CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1381 Nghiên cứu ứng dụng kết cấu trụ liền cọc cho công trình cầu đô thị ở Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh, PGS. TS. Trần Việt Hùng, ThS. Trần Minh Long // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 28-31 .- 624
Tóm tắt nghiên cứu cấu tạo, đặc điểm làm việc của kết cấu trụ liền cọc sử dụng kết cấu ống thép nhồi bê tông, các số liệu tổng hợp, số liệu tính toán kiểm chứng và so sánh, từ đó đề xuất những vấn đề cần phải nghiên cứu khi áp dụng kết cấu trụ liền cọc ống thép nhồi bê tông cho cầu trong đô thị.
1382 Đánh giá độ tin cậy cầu dàn thép bằng mô phỏng Monte Carlo / Bạch Văn Sỹ, Phạm Xuân Tùng, Trần Quang Huy // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 21-24 .- 690
Giới thiệu tổng quan phương pháp phân tích độ tin cậy kết cấu bằng mô phỏng Monte Carlo, đây là phương pháp ở mức độ cao hơn so với phương pháp LRFD vì nó chính xác hơn và có thể đưa ra được xác suất phá hủy của kết cấu dựa trên các yếu tố ngẫu nhiên của lực và khả năng chịu lực của kết cấu. Ngoài ra, bài báo cung cấp một ví dụ cụ thể hướng dẫn cách thức phân tích độ tin cậy cho một kết cấu cầu dàn thép nhịp đơn giản để minh họa cho phương pháp.
1383 Phân tích, đánh giá khả năng chịu lực của dầm liên hợp bán lắp ghép VFT theo lý thuyết phi tuyến / TS. Ngô Văn Minh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 32-35 .- 624
Tiến hành phân tích sự làm việc của dầm liên hợp bán lắp ghép VFT bằng phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng phần tử khối và mô hình phi tuyến cho vật liệu bê tông và thép, từ đó xác định khả năng làm việc của dầm và hệ số kết cấu của tính toán dầm theo lý thuyết dầm tuyến tính.
1384 Phân tích – so sánh định tính các phương pháp thiết kế mặt đường nửa cứng và đề xuất ở Việt Nam / ThS. Hoàng Thanh Thủy // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 25-30 .- 624
Tác giả bài báo đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn để rõ định nghĩa về mặt đường nửa cứng, tổng hợp, phân tích và so sánh một cách định tính các phương pháp thiết kế mặt đường nửa cứng ở Việt Nam và một số nước tiên tiến trên thế giới. Từ nghiên cứu ban đầu này, tác giả có thể đề xuất điều chỉnh phương pháp thiết kế mặt đường nửa cứng ở Việt Nam để đạt được độ chính xác cao hơn.
1385 Xác định thời gian hành trình của dòng giao thông hỗn hợp bằng thiết bị dò tìm wi-fi / Mai Văn Hiếu // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 31-35 .- 621
Tiến hành thực nghiệm việc sử dụng thiết bị dò tìm wifi để xác định thời gian di chuyển trong điều kiện dòng giao thông hỗn hợp ở Hà Nội, đồng thời nghiên cứu kiểm tra độ chính xác của phương pháp.
1386 Nguyên nhân hư hỏng và các giải pháp sữa chữa gối cầu đối với cầu có bản liên tục nhiệt / TS. Lê Bá Anh, TS. Ngô Văn Minh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 36-39 .- 624
Nêu nguyên nhân điển hình dẫn đến các dạng hư hỏng gối cầu bản liên tục nhiệt, qua đó đề xuất các giải pháp dự đoán hư hỏng, biện pháp sữa chữa thay thế.
1387 Nghiên cứu giải pháp mố đất có cốt (MSE) trong xây dựng công trình / PGS. TS. Hoàng Quốc Long, ThS. Lê Thời Hữu, ThS. Phạm Đức Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 36-40 .- 624
Các kết cấu đất có cốt được nghiên cứu ở Mỹ từ những năm 1971, ban đầu chủ yếu được dùng cho tường chắn đất, sau đó đã được áp dụng rất tốt cho nhiều kết cấu chịu tải trọng tập trung lớn và trong ngành đường sắt, các công trình công nghiệp và cầu đường bộ. Sự áp dụng thành công đặt nền móng cho một hệ kết cấu mới có tính cạnh tranh. Bài báo giới thiệu về giải pháp này và khả năng áp dụng tại Việt Nam.
1388 Nhận dạng rủi ro kỹ thuật công trình cầu trên đường cao tốc tại Việt Nam / ThS. Lê Đức Anh, PGS. TS. Đào Duy Lâm, TS. Nguyễn Trọng Đồng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 40-44 .- 624
Nhận dạng các nhân tố rủi ro công trình cầu trên đường cao tốc, trong đó tập trung phân tích các rủi ro kỹ thuật trong giai đoạn thi công và khai thác công trình cầu.
1389 Nghiên cứu đánh giá khả năng kháng nứt của bê tông nhựa sử dụng nano carbon làm phụ gia / PGS. TS. Lê Văn Bách, TS. Lê Văn Phúc, KS. Nguyễn Viết Nhượng, TS. Lương Xuân Chiểu // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 30-32 .- 624
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm khả năng kháng nứt của hỗn hợp bê tông nhựa có và không có sử dụng nano carbon (CNTs) làm phụ gia được thí nghiệm theo mô hình uốn ba điểm mẫu hình bán nguyệt với các chiều sâu tạo nứt trước 25mm, 32mm và 38mm, bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng nano carbon làm phụ gia nhằm cải thiện khả năng kháng nứt cho bê tông nhựa.
1390 Đánh giá ảnh hưởng của lún bề mặt khi thi công tàu điện ngầm bằng máy TBM đến công trình hiện hữu / TS. Nguyễn Văn Quang, TS. Ngô Thị Thanh Hương // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 33-37 .- 624
Trong bài báo này, phần mềm Plaxis 3D được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của lún bề mặt đến các công trình có kết cấu móng khác nhau: móng nông, móng dùng cọc ép với chiều dài 6m, móng dùng cọc khoan nhồi với mũi cọc đặt vào lớp cuội sỏi.