CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1321 Phát triển phương pháp năng lượng biến dạng để chẩn đoán hư hỏng trong kết cấu tấm / Lê Thanh Cao, Huỳnh Văn Phương, Lê Phước Nhân, Hồ Đức Duy // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2020 .- Số 2(Tập 62) .- Tr.42-45 .- 690

Phương pháp năng lượng biến dạng tổng thể xác định được sơ bộ vị trí vùng xuất hiện hư hỏng và phương pháp năng lượng biến dạng cục bộ xác định chiều dài và hình dạng của vết nứt.

1322 Phân tích đặc điểm chịu lực và chỉ dẫn lựa chọn các kích thước cơ bản cho kết cấu cấu treo có trụ tháp thấp được sử dụng làm các cầu dân sinh địa bàn khu vực các tỉnh miền núi / Trần Thế Truyền, Bùi Thanh Tùng, Đoàn Bảo Quốc, Hồ Xuân Nam // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 5-10 .- 150.1

Trình bày đề xuất một loại công trình cầu có dạng kết cấu giảm thiểu được sự phức tạp trong xây dựng cũng như tận dụng được các loại vật liệu địa phương. Bài báo cũng đề cập, phân tích đặc điểm chịu lực và chỉ dẫn lựa chọn các kích thước cơ bản cũng như vị trí đặt cắt bộ phận kết cấu phần dưới của công trình cầu dạng này.

1323 Nghiên cứu sử dụng xỉ thép kết hợp đá mi (O-MM) dùng trong xây dựng móng đường ô tô / TS. Nguyễn Đức Trọng, KS. Nguyễn Trường An // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 11-15 .- 624

Trình bày giải pháp sử dụng xỉ thép kết hợp với đá mi (0.5mm) để cải thiện một số tính chất cơ lý của cấp phối. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng khi kết hợp với một số hàm lượng hợp lý đá mi đã cải thiện một số tính chất chất cơ lý của xỉ thép, đảm bảo các tính chất cần thiết trong xây dựng móng trên của kết cấu áo đường ô tô.

1324 Nghiên cứu tính toán khe dãn mặt đường bê tông xi măng đường ô tô – sân bay khu vực Nam Bộ / PGS. TS. Hoàng Quốc Long // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 16-22 .- 624

Mặt đường bê tông xi măng trong quá trình xây dựng và khai thác chịu ảnh hưởng mạnh từ yếu tố nhiệt độ môi trường. Trên địa bàn Nam Bộ hiện nay đã và đang xây dựng nhiều tuyến đường bê tông xi măng cho đường ô tô – sân bay phục vụ Quốc phòng an ninh. Mặt khác, địa bàn này cũng là địa bàn chịu tác động mạnh của Biến đổi khí hậu. Với điều kiện khí hậu nắng nóng tăng do biến đổi khí hậu có lượng nhiệt do bức xạ gây ra cao, nên đã gây ra trong tấm bê tông xi măng mặt đường nhiệt độ rất lớn gây nên hiện tượng uốn vồng có thể gây ra sự phá hoại tấm. Để giảm thiểu sự phá hoại của tấm với điều kiện nêu trên cần thiết bố trí khe dãn với khoảng cách hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay trong các quy trình thiết kế mặt đường bê tông xi măng chưa được đưa ra quy định cụ thể nên trong tính toán mặt đường bê tông xi măng còn nhiều vướng mắc. Bài báo đưa ra nội dung nghiên cứu về vấn đề này.

1325 Các vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện lập, phê duyệt và thực hiện khung chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với các dự án ĐTXD CTGT đường bộ / KS. Phạm Thế Giang, ThS. Nguyễn Thanh Chính // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 43-47 .- 624

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của công tác lập, phê duyệt báo cáo khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Từ đó xác định được các tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ.

1326 Đánh giá ứng xử của kết cấu nhịp cầu dây văng có 3 tháp thấp do co ngót từ biến / Nguyễn Đức Thị Thu Định // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 36-45 .- 624

Trình bày ứng xử do co ngót, từ biến của kết cấu cầu dây văng có 3 tháp thiết kế thông thường – thiết kế với tỷ lệ chiều cao tháp với chiều dài nhịp chính đúng theo khuyến nghị như nhiều nghiên cứu đã chỉ ra và trường hợp có 3 tháp thấp. Các kết quả phân tích ứng xử của kết cấu nhịp dầm của 2 trường hợp được so sánh và đánh giá.

1327 Phân tích lựa chọn tải trọng thiết kế cho cầu giao thông nông thôn khu vực phía Bắc / TS. Hoàng Việt Hải, KS. Trần Quang Minh, KS. Phạm Văn Hải // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 46-49 .- 624

Phân tích đánh giá các loại tải trọng phục vụ thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế cầu giao thông nông thôn đã được áp dụng trước đây và một số dự án đã, đang triển khai từ đó đưa ra các dạng tải trọng phù hợp đối với cầu giao thông nông thôn khu vực phía Bắc nước ta hiện nay.

1328 Đánh giá khả năng tiếp cận và sử dụng các mỏ vật liệu phục xây dựng cầu dân sinh tại các tỉnh miền núi phía Bắc / Nguyễn Đức Thị Thu Định, Trần Minh Long, Đào Tùng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 23-30 .- 624

Xây dựng sơ đồ vị trí các mỏ được khảo sát trên một số tuyến đường chính và xây dựng sơ đồ các cầu thuộc chương trình 135 và dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) đã được xây dựng ở khu vực các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Đồng thời phân tích và đề xuất một số vị trí cần thiết xây dựng công trình cầu để kết nối đến các điểm trường học và khu vực tập trung cư dân. Trên cơ sở sơ đồ mạng thiết lập, bài báo đánh giá khả năng cung ứng nguồn vật liệu tại các mỏ trong khu vực đến các công trình cầu dự kiến xây dựng phục vụ giáo dục, một số vị trí vượt suối ở vùng sâu vùng xa chưa có hệ thống cầu nối qua để kết nối đến các điểm trường học được đưa vào dự kiến kiến nghị xây dựng và đánh giá khả năng sử dụng vật liệu địa phương như một ví dụ minh họa.

1329 Nghiên cứu ảnh hưởng của dòng bùn cát đến điều kiện làm việc của cống thoát nước trên đường ô tô / Phạm Thị Thảo // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 50-53 .- 624

Trình bày những phân tích về quá trình vận tải bùn cát dưới cống, đánh giá những ảnh hưởng của chúng đến điều làm việc của cống. Một ví dụ về trình tự đánh giá khả năng tải bùn cát của cống tròn cũng được phân tích trong bài báo này.