CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1301 Tính toán tải trọng gió tác dụng lên công trình ở Việt Nam theo tiêu chuẩn ASCE 7 của Hoa Kỳ / Nguyễn Việt Hưng // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 88-95 .- 624

Trình bày chi tiết phương pháp xác định tải trọng gió và các trường hợp tác dụng của tải trọng gió lên công trình theo tiêu chuẩn ASCE 7-10 của Hoa Kỳ. Để có thể áp dụng tiêu chuẩn Hoa Kỳ khi thiết kế công trình xây dựng ở Việt Nam, bài báo cũng quy đổi vận tốc gió cơ sở có chu kỳ lặp 20 năm trên các phân vùng lãnh thổ Việt Nam sang các chu kỳ lặp khác phù hợp với tiêu chuẩn Hoa Kỳ. Một ví dụ cụ thể về tính toán áp lực gió tác dụng lên công trình nhà cao tầng cũng đã được trình bày một cách chi tiết trong bài báo.

1302 Nghiên cứu ứng xử tường vây tầng hầm gia cường bằng cọc xi măng đất / Nguyễn Sỹ Hùng, Võ Thanh Hoan // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 84-87 .- 624

Phân tích giải pháp dùng cọc xi măng đất phun vữa cao áp để giảm chuyển vị ngang hố đào. Đất trong khu vực đáy hồ đào được gia cố một phần bằng cọc xi măng đất nhằm tăng sức kháng bị động. Tác giả mô phỏng bài toán bằng 2 phương pháp là RAS (Cọc vật liệu rời) và EMS (Nền tương đương) cho các mật độ cọc khác nhau, đồng thời cũng phân tích hiệu quả của phương án giảm dần chiều dài cọc từ ngoài vào trong.

1303 Nghiên cứu sự phân bố ứng suất trong nền đất yếu được gia cố bằng trụ đất xi măng kết hợp với vải địa kỹ thuật dưới công trình đắp cao ở Tiền Giang / Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Thắng, Trần Thanh Tài // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 78-82 .- 624

Phương pháp gia cố đất, phương pháp trộn sâu, thường được sử dụng để gia cố nền đất yếu trong đất phù sa ở đồng bằng, ví dụ như đất ở Đồng bằng Sống Cửu Long. Trong nghiên cứu này, phương pháp phần tử hữu hạn bằng phần mềm plaxis được dùng để phân tích sự phân bố ứng suất lên trụ và đất nền của hệ trụ đất xi măng kết hợp với vải địa kỹ thuật trong gia cố nền đất yếu dưới công trình đắp cao ở tình Tiền Giang. Bằng phương pháp này, các ứng xử của cột đất xi măng trong xử lý nền đất yếu được chỉ rõ bằng sự phân bố ứng suất và độ lún của cột đất xi măng và các lớp đất yếu. Đồng thời, quá trình lún của công tác xây dựng nền đường được quan sát. Sự phân bố ứng suất trong cột đất xi măng và độ lún cũng được rút ra từ sự phân tích của phương pháp phần tử hữu hạn.

1304 Nghiên cứu ứng dụng mô hình thông tin công trình trong thiết kế đường đô thị / Trần Quốc Hiệp, Huỳnh Ngọc Thi // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 71-77 .- 624

Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu trước đây, bài báo đề xuất một quy trình về ứng dụng BIM trong thiết kế đường đô thị. Quy trình này sau đó được áp dụng vào một dự án thực tế và thông qua sự so sánh với phương pháp thiết kế truyền thống để đánh giá sự hiệu quả mà quy trình mang lại trong thiết kế đường đô thị.

1305 Áp dụng phương pháp phần tử biên trong phân tích dao động hệ thanh phẳng biến dạng đàn hồi / Trần Thị Thúy Vân // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 66-70 .- 624

Trình bày cách áp dụng phương pháp phần tử biên trong phân tích tính toán dao động của hệ thanh phẳng. Từ đó đưa ra trình tự giải và viết chương trình tính toán tần số dao động riêng và nội lực cho hệ thanh phẳng chịu tải trọng động bằng phương pháp phần tử biên sử dụng phần mềm lập trình MathCad.

1306 Ứng dụng mô hình thông tin công trình trong quản lý an toàn lao động – trường hợp nghiên cứu: thi công tầng hầm theo phương pháp bottom up / Trần Thị Ngọc Nhi, Phạm Hồng Luân // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 41-46 .- 624

Nghiên cứu này xây dựng một quy trình ứng dụng mô hình thông tin công trình để hỗ trợ công tác quản lý an toàn lao động. Bước đầu tiên của quy trình là xây dựng mô hình BIM 4D, chứa thông tin tiến độ, thông tin không gian làm việc của các công tác. Sau đó, mô hình BIM 4D được sử dụng để xác định xung đột không gian làm việc giữa các công tác. Bước tiếp theo của quy trình là tích hợp các thông tin đánh giá mối nguy công tác – job Hazard Analysis (JHA) vào từng công tác thi công trong mô hình BIM 4D. Quy trình này hỗ trợ cập nhật các thông tin an toàn trên công trường kịp thời.

1307 Nghiên cứu tận dụng tro bay và xỉ đáy từ nhà máy đốt rác phát điện trong sản xuất gạch lót vỉa hè không nung / Nguyễn Văn Tuyến, Huỳnh Trọng Phước // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 37-40 .- 624

Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng ứng dụng tro bay kết hợp với xỉ đáy từ nhà máy đốt rác để phát điện ở thành phố Cần Thơ trong sản xuất gạch lót vỉa hè không nung.

1308 Nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng Alumino-Silicate trong xỉ lò cao đến ứng xử cơ học của bê tông geopolymer / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Nguyễn Tấn Khoa, Lê Hữu Quốc Phong // Xây dựng .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 15-19 .- 624

Nghiên cứu này sử dụng thành phần hoạt tính trong xỉ lò cao để thay thế tro bay trong việc khảo sát các tính chất cơ học của bê tông geopolymer. Bên cạnh đó, dung dịch hoạt hóa và môi trường dưỡng hộ khác nhau cũng được thay đổi nhằm đánh giá sự khác biệt trong hoạt hóa bê tông geopolymer sử dụng xỉ lò cao.

1309 Nghiên cứu đáp ứng động của hệ khung – tấm composite làm việc đồng thời với nền đàn hồi / Nguyễn Thanh Hưng // Xây dựng .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 20-24 .- 624

Trình bày các phương pháp cơ bản, thuật toán phần tử hữu hạn và chương trình tính nhằm phân tích tương tác động lực học giữa hệ liên hợp tấm composite – khung không gian và nền đàn hồi, chịu tác dụng của tải trọng dộng dạng điều hòa, sử dụng mô hình kết cấu và nền đàn hồi làm việc đồng thời. Chương trình tính được viết trong môi trường Matlab cho phép giải phương trình mô tả dao động của hệ và phân tích động lực bài toán đặt. Kết quả bài toán có thể mở rộng nghiên cứu ổn định động của các kết cấu hệ thanh làm việc đồng thời với nền, trong đó vật liệu.

1310 Kết cấu tạm trong thi công: Kiểm định xác định nguyên nhân sự cố hệ dàn giáo – ván khuôn trượt / TS. Nguyễn Đại Minh, TS. Vũ Thành Trung, TS. Đỗ Tiến Thịnh, KS. Trần Thế Anh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 04 .- Tr. 3-8 .- 624

Bài báo này trình bày kết quả kiểm định nguyên nhân sự cố hệ giàn giáo – ván khuôn trượt đã nhập và sử dụng ở nước ta khi thi công đúc thùng giếng chìm.