CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1291 Nghiên cứu quản lý xây dựng công trình chống ngập áp dụng cho địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Trung Phong // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 51-56 .- 624

Trong nghiên cứu này tác giả sẽ dùng phương pháp mô hình thống kê hiện đại – SPSS, để phân tích, đánh giá một cách hệ thống các thông tin liên quan đến quản lý xây dựng công trình chống ngập ở TP. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể và nâng cao công tác quản lý xây dựng công trình chống ngập. Nghiên cứu sử dụng 5 biến: Quản lý/chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nguyên nhân khác để đánh giá mức độ ảnh hưởng lên biến phụ thuộc “Mức độ chậm trễ các công trình chống ngập trên địa bàn TP. HCM”. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lần lượt là: Nguyên nhân khác, quản lý/chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu, tư vấn thiết kế với hệ số β tương ứng là 0.365, 0.306, 0.252, 0.181, 0.156.

1292 Nghiên cứu xác định các đặc trưng cơ học phá hủy của dầm bê tông cốt thép bằng phương pháp DIC / Lê Anh Thắng // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 43-46 .- 624

Phương pháp DIC (phương pháp tương quan ảnh kỹ thuật số) là một tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây là một phương pháp rẻ tiền, giúp xác định được biến dạng trên bề mặt của vật thể trong quá trình thí nghiệm. Trong nghiên cứu này, các đặc trưng cơ học phá hủy của dầm bê tông cốt thép với hai mác bê tông khác nhau sẽ được xác định và khảo sát. Để xác được năng lượng cần cho sự phát triển một vết nứt cụ thể, lực gây ra sự phát triển vết nứt trong dầm bê tông cốt thép được xác định bằng mô hình mô phỏng phần tử hữu hạn. Biến dạng thực tế và các thông số vết nứt được xác định từ phương pháp DIC. Kết quả của sự kết hợp này cho thấy sự khác biệt rõ rệt về các thông số cơ học phá hủy cho cùng một loại dầm có hai mác bê tông là khác nhau.

1293 Xác định các yếu tố thành công cho các nhà thầu thi công xây dựng vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh / Huỳnh Văn Quang, Nguyễn Thanh Việt // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 31-37 .- 624

Nghiên cứu này xác định các yếu tố thành công cho các nhà thầu thi công xây dựng vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia, nghiên cứu xác định được 35 yếu tố thành công. Bằng cách xếp hạng các yếu tố, nghiên cứu nhận dạng được 5 yếu tố thành công quan trọng nhất là tổ chức và lập kế hoạch thi công tốt, ban lãnh đạo công ty, cấp quản lý có năng lực, tay nghề cao và kiểm soát dòng tiền và chi phí tốt. Nghiên cứu này hy vọng giúp các nhà thầu thi công xây dựng vừa và nhỏ có thể đưa ra các chiến lược phù hợp để nâng cao sự thành công của họ.

1294 Xử lý lưới quan trắc lún công trình bằng phương pháp bình sai tuần tự / Huỳnh Nguyễn Quốc Định Quốc, Trần Thị Bảo Trâm // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 27-30 .- 624

Quan trắc lún công trình là công tác rất quan trọng và rất cần thiết để đánh giá độ ổn định của công trình. Tuy nhiên, công tác xử lý số liệu mạng lưới quan trắc qua các chu kỳ làm tăng khối lượng công việc tính toán khi sử dụng phương pháp bình sai tiêu chuẩn (bình sai tham số hoặc bình sai điều kiện). Chính vì vậy, việc ứng dụng phương pháp bình sai tuần tự (bình sai truy hồi) trong công tác xử lý mạng lưới quan trắc lún công trình được chia nhỏ khối lượng tính toán qua các chu kỳ khi mạng lưới có số lượng trị đo khổng lồ. Phương pháp bình sai tuần xử lý từ trị đo hoặc từng nhóm trị đo, sau đó quy nạp từng trị đo tiếp theo giúp cho việc nghịch đảo ma trận, tính toán các ma trận trở nên dễ dàng.

1295 Nghiên cứu ứng xử của tấm bê tông cốt thép được gia cường bằng vật liệu FRP chịu tác dụng của tải trọng nổ bằng phần mềm Ansys Explicit Dynamics / Ngô Ngọc Thủy, Bùi Ngọc Dung, Nguyễn Quốc Hội // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 23-26 .- 624

Trình bày kết quả xác định giá trị ứng suất, biến dạng lớn nhất của sóng nổ tác dụng lên tấm bê tông cốt thép trong các trường hợp thay đổi chiều dày lớp vật liệu FRP gia cường, bằng cách sử dụng phần mềm Ansys Explicit Dynamics, và rút ra một số nhận xét.

1296 Xác định mô hình Geoid thích hợp cho khu vực nghiên cứu thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam / Đỗ Minh Tuấn, Huỳnh Nguyễn Định Quốc // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 19-22 .- 624

Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, ngày nay đã có nhiều mô hình Geoid được công bố, mỗi mô hình có độ chính xác, mức độ phù hợp khác nhau cho mỗi khu vực, lãnh thổ. Mục đích bài báo này là khảo sát, tính toán nhằm chọn ra mô hình thích hợp nhất cho khu vực nghiên cứu trên lãnh thổ miền Trung Việt Nam từ các nhóm mô hình EGM, EIGEN6, GOCE TIM và GOCE DIR. Tiêu chí đánh giá là độ lệch trung phương trung bình tại các điểm khảo sát với bộ số liệu 41 điểm song trùng độ cao thủy chuẩn hình học và độ cao GPS. Kết quả cho thấy tổ hợp mô hình EGM 2008 (0-150) + GOCE TIMR2 (151-250) là lựa chọn phù hợp nhất cho khu vực nghiên cứu.

1297 Đặc trưng hóa các tính chất phá hủy của bê tông sợi thép tính năng siêu cao sử dụng cốt liệu lớn / Chu Thị Hải Vinh, Bùi Đức Vinh, Nguyễn Thanh Hải // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 13-18 .- 624

Bê tông tính năng siêu cao sử dụng sợi thép là loại bê tông tiên tiến có nhiều ưu điểm vượt trội về độ bền và khả năng chịu lực. Sợi thép được bổ sung vào thành phần cấp phối để giảm thiểu độ giòn và tăng độ dai của vật liệu. Trong nghiên cứu này các khảo sát thực nghiệm được tiến hành trên các nhóm có mẫu hàm lượng sợi thép thay đổi tương ứng là 1,5%; 2,0% và 3,0% thể tích. Các tính chất phá hủy bao gồm chỉ số dẻo dai, năng lượng phá hủy, ứng xử CMOD…của vật liệu được khảo sát chi tiết. Chương trình thí nghiệm được áp dụng theo các qui định của tiêu chuẩn hiện hành. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác của hỗn họp và tính chất cơ học phá hủy của bê tông.

1298 Phân tích dạng phá hoại của ống thép nhồi bê tông chịu tải nén dọc trục / Lê Đình Quốc, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 9-12 .- 624

Trình bày kết quả thực nghiệm và phân tích dạng phá hoại của ống thép nhồi bê tông (CFST) chịu nén dọc trục. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, dưới tác dụng của tải nén dọc trục, ống CFST bị phá hoại nhưng vẫn giữ được hình dáng và bê tông không bị bong tách như trong trường hợp không có ống thép…

1299 Nghiên cứu dưỡng hộ bên trong cho bê tông cường độ cao sử dụng hạt cát keramzit / Bùi Phương Trinh, Lê Huỳnh Sang, Vũ Quốc Hoàng // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 4-8 .- 624

Đánh giá ảnh hưởng của hạt cát keramzit (EC) thay thế cát sông như một vật liệu dưỡng hộ từ bên trong, đến cường độ nén của bê tông cường độ cao với tỷ lệ nước trên xi măng là 0,30. Hàm lượng EC ở trạng thái bão hòa nước – khô bề mặt thay thế cát sông là 0, 10, 20 và 30% theo thể tích. Kết quả chỉ ra rằng việc sử dụng EC ở trạng thái bão hòa nước – khô bề mặt đã làm tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông. Mặc dù cường độ của bê tông chứa EC thấp hơn hoặc tương đương so với bê tông đối chứng chứa 100% cát sông ở độ tuổi sớm (3 và 7 ngày tuổi) nhưng được cải thiện đáng kể ở các độ tuổi về sau (28 và 91 ngày tuổi). Kết luận rằng dưỡng hộ bên trong góp phần cải thiện đáng kể cường độ nén về sau cho bê tông cường độ cao khi sử dụng 20% EC ở trạng thái bão hòa nước – khô bề mặt.

1300 Sử dụng thuật toán sói xám đa mục tiêu để kết hợp nhiều trạm trộn bê tông thành một chuỗi cung ứng bê tông thương phẩm và đưa ra lịch trình tối ưu trong việc phân phối các xe chở bê tông đến các công trình xây dựng có quy mô lớn và nhỏ / Phạm Vũ Hồng Sơn, Đỗ Tiến Sỹ // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 96-101 .- 624

Nghiên cứu tập trung vào việc tìm ra được chuỗi cung ứng cho vấn đề phân phối bê tông thương phẩm bằng xe chuyên dụng từ nhiều trạm trộn khác nhau đến các công trình bao gồm cả đại công trình sao cho tổng thời gian chờ đợi của xe bê tông tại công trường là thấp nhất.