CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1241 Nghiên cứu giải pháp mố đất có cốt (MSE) trong xây dựng công trình / PGS. TS. Hoàng Quốc Long, ThS. Lê Thời Hữu, ThS. Phạm Đức Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 36-40 .- 624
Các kết cấu đất có cốt được nghiên cứu ở Mỹ từ những năm 1971, ban đầu chủ yếu được dùng cho tường chắn đất, sau đó đã được áp dụng rất tốt cho nhiều kết cấu chịu tải trọng tập trung lớn và trong ngành đường sắt, các công trình công nghiệp và cầu đường bộ. Sự áp dụng thành công đặt nền móng cho một hệ kết cấu mới có tính cạnh tranh. Bài báo giới thiệu về giải pháp này và khả năng áp dụng tại Việt Nam.
1242 Nhận dạng rủi ro kỹ thuật công trình cầu trên đường cao tốc tại Việt Nam / ThS. Lê Đức Anh, PGS. TS. Đào Duy Lâm, TS. Nguyễn Trọng Đồng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 40-44 .- 624
Nhận dạng các nhân tố rủi ro công trình cầu trên đường cao tốc, trong đó tập trung phân tích các rủi ro kỹ thuật trong giai đoạn thi công và khai thác công trình cầu.
1243 Nghiên cứu đánh giá khả năng kháng nứt của bê tông nhựa sử dụng nano carbon làm phụ gia / PGS. TS. Lê Văn Bách, TS. Lê Văn Phúc, KS. Nguyễn Viết Nhượng, TS. Lương Xuân Chiểu // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 30-32 .- 624
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm khả năng kháng nứt của hỗn hợp bê tông nhựa có và không có sử dụng nano carbon (CNTs) làm phụ gia được thí nghiệm theo mô hình uốn ba điểm mẫu hình bán nguyệt với các chiều sâu tạo nứt trước 25mm, 32mm và 38mm, bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng nano carbon làm phụ gia nhằm cải thiện khả năng kháng nứt cho bê tông nhựa.
1244 Đánh giá ảnh hưởng của lún bề mặt khi thi công tàu điện ngầm bằng máy TBM đến công trình hiện hữu / TS. Nguyễn Văn Quang, TS. Ngô Thị Thanh Hương // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 33-37 .- 624
Trong bài báo này, phần mềm Plaxis 3D được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của lún bề mặt đến các công trình có kết cấu móng khác nhau: móng nông, móng dùng cọc ép với chiều dài 6m, móng dùng cọc khoan nhồi với mũi cọc đặt vào lớp cuội sỏi.
1245 Nghiên cứu các tham số đặc trưng của vải địa kỹ thuật ảnh hưởng đến sự làm việc của nền đường đắp / TS. Phạm Đức Tiệp, PGS. TS. Nguyễn Tương Lai, ThS. Nguyễn Thanh Sang, ThS. Cao Văn Hòa // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 38-43 .- 624
Xuất phát từ mối tương quan thực nghiệm của lực kéo vải địa kỹ thuật và độ giãn dài, bài báo trình bày cách xác định các tham số đặc trưng của vải địa kỹ thuật gia cường cho nền đường đắp như lực kéo cốt tính toán và độ cứng dọc trục. Ứng dụng chương trình Plaxis 2D để mô hình hóa nền đường đắp có cốt và khảo sát sự phụ thuộc của trạng thái ứng suất, biến dạng mức độ ổn định cục bộ và ổn định tổng thể của nền đường vào các tham biến đặc trưng của vải địa kỹ thuật gia cường.
1246 Nghiên cứu một số đặc tính của bê tông sử dụng cát nghiền từ phế thải xây dựng / TS. Nguyễn Tiến Dũng, TS. Hoàng Việt Hải // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 44-46 .- 690
Phân tích ảnh hưởng cát nghiền từ phế thải xây dựng đến tính năng cơ học của bê tông. Hai loại cát tái chế được sử dụng với các hàm lượng thay thế theo khối lượng là 25%, 50%, 75% và 100%. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, cát tái chế ảnh hưởng rất lớn đến tính năng công tác và cường độ chịu nén của bê tông khi sử dụng với hàm lượng thay thế lớn (50-100%). Nghiên cứu cũng cho thấy nguồn gốc của cát tái chế ảnh hưởng không nhỏ đến cường độ chịu nén của bê tông.
1247 Nghiên cứu sử dụng nano carbon làm phụ gia để cải thiện lún vệt bánh xe cho mặt đường bê tông nhựa / PGS. TS. Lê Văn Bách, TS. Lê Văn Phúc, KS. Nguyễn Hà Trung // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 47-49 .- 690
Lún vệt bánh xe là một trong những phá hoại chính của mặt đường bê tông nhựa dưới tác dụng của nhiệt độ cao và tải trọng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến xuất hiện hằn lún vệt bánh xe trong lớp bê tông nhựa là việc lựa chọn loại nhựa cũng như các loại phụ gia kháng lún chưa phù hợp với điều kiện như khai thác. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng nano carbon làm phụ gia nhằm cải thiện vệt hằn bánh x echo bê tông nhựa.
1248 Nghiên cứu xác định hệ số hiệu quả của xỉ lò cao trong thiết kế thành phần bê tông cát / ThS. Nguyễn Tấn Khoa, PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 45-48 .- 690
Nghiên cứu xác định hệ số kXLC trong thiết kế thành phần bê tông cát, kết quả nghiên cứu là cần thiết giúp định lượng sơ bộ được lượng vật liệu sử dụng để thõa mãn cường độ yêu cầu của loại bê tông này.
1249 Nghiên cứu lựa chọn hợp lý kết cấu áo đường cao tốc bằng phương pháp cơ học thực nghiệm / TS. Nguyễn Văn Du // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 49-52 .- 624
Trên cơ sở các thông số về vật liệu, vận tốc khác nhau trong cùng điều kiện khí hậu TP. Hồ Chí Minh, với việc sử dụng phương pháp cơ học - thực nghiệm, bài báo đã phân tích và đánh giá tuổi thọ một số kết cấu áo đường mềm cho đường cao tốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó lựa chọn kết cấu áo đường hợp lý cho đường cao tốc.
1250 Nghiên cứu đánh giá chỉ số kháng nứt Cracking Tolerance Index (CTIndex) của hỗn hợp Stone Mastic Asphalt (SMA) thi công theo công nghệ ấm / ThS. Lê Thanh Hải, PGS. TS. Nguyễn Hoàng Long, TS. Nguyễn Ngọc Lân // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 53-58 .- 690
Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, phương pháp thí nghiệm kéo gián tiếp đã được sử dụng để xác định chỉ số kháng nứt – Cracking Tolerance Index (CTIndex) của hỗn hợp SMA và bê tông asphalt chặt (BTAC) chế tạo theo công nghệ nóng thông thường. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, hỗn hợp SMA ấm và BTA ấm có khả năng kháng nứt tốt hơn so với hỗn hợp SMA và BTAC thi công theo công nghệ nóng.