CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
961 Nâng cao tính tuân thủ thuế của người kinh doanh bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Hùng // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 121-123 .- 658

Thương mại điện tử đang ngày càng phát triển trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia ứng dụng thương mại điện tử ngày càng rộng rãi. Số lượng cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ trực tuyến ngày càng tăng lên với nhiều loại hình đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, việc tuân thủ thuế của các đối tượng này chưa cao. Bài viết chỉ ra những khó khăn trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam và đánh giá sự tuân thủ của người nộp thuế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người kinh doanh bán lẻ trực tuyến trong thời gian tới.

962 Phát triển dịch vụ đặt hàng trực tuyến trong thương mại điện tử tại Việt Nam / Lê Trung Hiếu, Nguyễn Thị Búp // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 124-127 .- 658

Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam đang trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình hơn 25% mỗi năm. Dù đang phát triển nhanh chóng và có tiềm năng lớn nhưng thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều thách thức và hạn chế như việc thanh toán trực tuyến chưa được phổ biến rộng rãi, cùng với sự e dè từ phía người tiêu dùng trong việc mua sắm trực tuyến. Nghiên cứu này sẽ phân tích các vấn đề trên và đề xuất các giải pháp cụ thể, nhằm mục đích đẩy mạnh sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam, đặc biệt là dịch vụ đặt hàng trực tuyến tại Việt Nam.

963 Tác động từ so sánh xã hội đến hành vi mua sắm ngẫu hứng của khách hàng tại Việt Nam / Nguyễn Tuấn Đạt // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 133-135 .- 658

Nghiên cứu này được tiến hành để tìm ra mối quan hệ giữa so sánh xã hội, tâm lý tiêu cực và hành vi mua sắm ngẫu hứng của khách hàng tại Việt Nam. Với việc vận dụng lý thuyết liên quan đến so sánh xã hội và hành vi mua sắm ngẫu hứng, bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu tại Việt Nam. Thông qua việc sử dụng 395 mẫu chính thức được khảo sát và với công cụ thống kê SPSS 22.0, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra so sánh xã hội có ảnh hưởng tích cực đến tâm trạng, hành vi mua sắm của khách hàng.

964 Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tp. Thanh hóa / Nguyễn Tiến Hưng, Phạm Thành Chung // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 136-139 .- 658

Để các dự án đạt hiệu quả tối ưu đòi hỏi công tác quản lý dự án phải được xây dựng một cách hoàn chỉnh và bài bản để hoàn thành tốt nhất mục tiêu của dự án đề ra. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các ban quản lý còn gặp phải một số hạn chế, đặc biệt là hoạt động quản lý còn khá thủ công và chưa áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý... Bài viết đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa nhằm đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý dự án.

965 Tác động của Fintech đối với hệ thống ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Đồng Nai / Đặng Hồng Lương // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 147-150 .- 658

Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty công nghệ tài chính đang trở thành xu hướng chính trên thị trường tài chính toàn cầu hiện nay. Đây là nền tảng quan trọng để các công ty công nghệ tài chính có thể phát triển các sản phẩm số nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quy trình xây dựng, vận hành doanh nghiệp cũng như đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với lợi thế được thừa hưởng các thành tựu từ tiến bộ công nghệ, các hệ thống ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Đồng Nai có nhiều cơ hội phát triển những sản phẩm kinh doanh có tính cạnh tranh dựa trên nền tảng công nghệ. Bài viết phân tích thực trạng phát triển của các công ty công nghệ tài chính tại tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm tăng cường hiệu quả của lĩnh vực này đối với hệ thống ngân hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

966 Yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại đồng bằng sông Cửu Long / Chu Bảo Hiệp // .- 2023 .- Tháng 11 .- 151-154 .- 658

Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo định hướng tri thức, năng lực thích nghi, năng lực tiếp thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại Đồng bằng sông Cửu Long. Mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động của hoạt động lãnh đạo định hướng tri thức, năng lực thích nghi, năng lực tiếp thu và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh và đề xuất vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả chỉ ra rằng, lãnh đạo định hướng tri thức, năng lực thích nghi, năng lực tiếp thu có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khẳng định vai trò trung gian của năng lực đổi mới.

967 Quản lý nhà nước về đầu tư công ứng phó biến đổi khí hậu tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Cà Mau / Đỗ Đoan Trang, Huỳnh Anh Kiến Tường // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 155-21 .- 658

Đầu tư công được đánh giá là một trong những giải pháp mang lại nhiều hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu. Để quản lý tốt các dự án đầu tư công ứng phó với biến đổi khí hậu cần có những nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như: Hệ thống hóa, tổng hợp, so sánh, dự báo, phân tích số liệu, đánh giá thực trạng, kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư công tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau.

968 Hoàn thiện chính sách quản lý tài chính bệnh viện trực thuộc các trường đại học y, dược công lập ở Việt Nam / Phạm Xuân Thắng // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 16-20 .- 657

Thực trạng chính sách quản lý tài chính bệnh viện trực thuộc các trường đại học y, dược công lập ở Việt Nam. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý tài chính bệnh viện trực thuộc các trường đại học y, dược công lập ở Việt Nam.

969 Tiêu chí và mô hình phát triển đại học bền vững : nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội / Lê Quân, Bùi Lê Vũ, Tạ Huy Hùng // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 21-28 .- 658

Nghiên cứu tập trung làm rõ nội hàm, cấu phần và cấp độ phát triển của đại học bền vững, cung như đánh giá thực trạng mô hình phát triển đại học bền vững của ĐHQGHN theo tiêu chí phát triển đại học bền vững của Liên hiêp quốc. Tư đó, đề xuất một số hàm ý để phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội thành đại học dẫn đầu về phát triển bền vững.

970 Mô hình thực nghiệm đánh giá tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Thu Thương, Nguyễn Đức Anh // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 29-34 .- 657

Nghiên cứu này đã tiến hành phân tích hồi quy trên 99 doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam bằng cách sử dụng mô hình FEM để kiểm soát và cô lập tác động của các nhân tố đặc điểm kinh doanh, tư đó ước lượng chính xác tác động của chúng lên biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố đặc điểm tài chính như hệ số sinh ròng hoạt động (ROS), tỷ lệ đầu tư vốn cố định trên tổng tài sản (FCInv), hệ số nợ (DebtRatio) và quy mô công ty (Size) có tác động tích cực lên ROA. Ngoài ra, các yếu tố quản trị doanh nghiệp như số lượng thành viên trong Ban quản trị (BOM_size) và thu nhập của nhân viên (Staff_income) cung có tác động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp.