CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
951 Công nghiệp văn hóa sáng tạo và tiềm năng phát triển ở Việt Nam / Lưu Minh Đức // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 87-89 .- 306.4

Công nghiệp văn hóa sáng tạo là một xu hướng phát triển văn hóa ở các quốc gia trong thời đại kỹ thuật a. Đây là sự kết hợp giữa văn hóa và kinh tế để làm sao vừa thúc đẩy bảo tồn và phát huy các giá trị văn đau vừa tạo ra doanh thu, việc làm, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững Việt Nam đã nhận thức và xây dựng khung chính sách từ khá sớm trong lĩnh vực này, nhưng cần cải thiện hơn nữa việc nghiên cứu và hiệu quả triển khai các chính sách đã đề ra.

952 Quy trình logistics thu hồi trong các doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam / Đồng Thị Bích // .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 93-95 .- 658.7

Đối với các doanh nghiệp khai khoáng hoạt động logistics thu hồi diễn ra chủ yếu trong giai đoạn sản xuất, bởi trong quá trình này các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư, thiết bị với số lượng lớn, đồng thời thải ra môi trường vật tư cũ, vật tư phế liệu và nhiều loại chất thải khác nhau (gọi chung là chất thải) với yêu cầu về phương tiện vận tải cũng như phương pháp xử lý khác nhau. Bài báo này đề cập đến quý trình logistics thu hồi của các doanh nghiệp khai khoáng với những đặc thù nhất định, từ đó đề xuất một số kiến nghị làm cơ sở để tổ chức, thực hiện hoạt động logistics thu hồi một cách hợp lý và hiệu quả.

953 Phương pháp phân tích các nhân tố tác động tới hiệu quả của thu nhập người lao động / Nguyễn Trọng Hải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 96-97 .- 658

Bài báo này tập trung nghiên cứu phương pháp phân tích các nhân tố tác động tới hiệu quả hay còn gọi là sức tạo ra lợi nhuận của thu nhập người lao động trên cơ sở vận dụng phương pháp chỉ số mở rộng. Qua đó, giúp chúng ta nắm bắt được những nhân tố nào và chiều hướng, mức độ của từng nhân tố tác động tới lợi nhuận. Đây là cơ sở xác định nguyễn nhân, có định hướng, giải pháp giám sát và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.

954 Ứng dụng mô hình học máy tối ưu hóa quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 101-102 .- 658

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Quản trị nguồn nhân lực (HRM - Human Resource Management) cũng không nằm ngoài xu thế ứng dụng công nghệ hiện đại này. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sau thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi đồng nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lạc (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn.

955 Đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam / Hoàng Thị Thinh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 65 - 69 .- 330

Phát triển năng lượng tái tạo là động lực cho tăng trưởng và phát triển bền vững đất nước. Trong lĩnh vực phát triển năng lượng tái tạo có sự tham gia của nhiều chủ thể với các lợi ích khác nhau. Do đó, việc đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể này có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lượng tái tạo. Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển năng lượng tái tạo vẫn còn tồn tại những thách thức, bất hợp lí. Trong phạm vi bài viết, tác giả làm rõ sự cần thiết của việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam, những vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lượng tái tạo nói riêng và phát triển bền vững đất nước nói chung.

956 Hiệp đinh Evfta và vấn đề đặt ra với xuất khẩu nông sản của Việt Nam / Đặng Thị Huyền Anh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 70 - 73 .- 330

Liên minh châu Âu (EU) là thị trường lớn với nhu cầu nhập khẩu nông sản đứng đầu thế giới. Thị trường EU đặc biệt ưa chuộng các mặt hàng nông sản từ vùng nhiệt đới. Đây là lợi thế đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam. Từ năm 2018, Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA) với phạm vi và mức độ cam kết rộng là cơ hội lớn đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Bài viết tập trung phân tích đặc điểm của thị trường EU, vai trò của EVFTA và một số điểm cần lưu ý đối với hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường này.

957 Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon của liên minh Châu Âu và khả năng ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam / Trần Vũ Trung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 74 - 76 .- 330

Tác giả thảo luận chính sách thuế carbon của Liên minh châu Âu để có thể thúc đẩy Chính phủ Việt Nam áp dụng nghiêm ngặt chính sách môi trường đối với các ngành công nghiệp trong nước và thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước có thể thực hiện cắt giảm phát thải carbon trước khi nhiều thị trường khác cũng theo đuổi chính sách tương tự như Liên minh châu Âu.

958 Cơ hội và thách thức đối với hoạt động khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam / Phạm Thị Kim Ngọc, Đoàn Thị Thu Trang // .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 95 - 100 .- 658

Phát triển năng lượng tái tạo là động lực cho tăng trưởng và phát triển bền vững đất nước. Trong lĩnh vực phát triển năng lượng tái tạo có sự tham gia của nhiều chủ thể với các lợi ích khác nhau. Do đó, việc đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể này có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lượng tái tạo. Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển năng lượng tái tạo vẫn còn tồn tại những thách thức, bất hợp lí. Trong phạm vi bài viết, tác giả làm rõ sự cần thiết của việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam, những vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lượng tái tạo nói riêng và phát triển bền vững đất nước nói chung.

959 Ảnh hưởng của năng lực công nghệ thông tin, đổi mới sáng tạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp / Đặng Xuân Huy, Nguyễn Thanh Hùng // .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 101 - 105 .- 658

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của nhân tố năng lực công nghệ thông tin và năng lực đổi mới sáng tạo đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp khảo sát phân tầng được thực hiện trên 536 quan sát từ các nhà quản lý doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Phương pháp phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khẳng định và mô hình cấu trúc tuyến tính được thực hiện để kiểm định các giả thuyết đã được đặt ra. Kết quả cho thấy, năng lực công nghệ thông tin và năng lực đổi mới sáng tạo có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua nhân tố trung gian là định hướng kỹ thuật số.

960 Đánh giá xuất, nhập khẩu Việt Nam - Ấn Độ qua các chỉ số thương mại / Lê Thị Quỳnh Nhung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 127 - 130 .- 658

Nghiên cứu đánh giá thương mại Việt Nam với đối tác Ấn Độ qua chỉ số tương hỗ và chỉ số cường độ thương mại. Thông qua dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2015 – 2021, kết quả cho thấy, tính trung bình chỉ số tương hỗ là 0,91, do đó thương mại 2 nước khá cân bằng giữa xuất và nhập khẩu. Cường độ xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ thấp, tính trung bình là 0,76, cường độ nhập khẩu đạt mức trung bình với bình quân chỉ số là 1. Do vậy, cần thúc đẩy hơn nữa thương mại của 2 nước định hướng theo các mặt hàng dựa vào cán cân thương mại, thông qua ngân hàng đóng vai trò trung gian để giao dịch bằng nội tệ của 2 quốc gia.