CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
951 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất hoạt động doanh nghiệp trong nền kinh tế mới nổi tại Việt Nam / Lê Thanh Tiệp // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 37-47 .- 658

Mô hình sử dụng lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV), lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết bản sắc xã hội nhằm cung cấp sự hiểu biết toàn diện về các hiện tượng đang được nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 386 giám đốc điều hành, quản lý cấp trung từ doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp thông qua vai trò trung gian của hình ảnh công ty, danh tiếng công ty và lòng trung thành với thương hiệu.

952 Đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Vũ Thị Thu Hương, Đỗ Anh Đức // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 48-58 .- 658

Bài báo nghiên cứu hoạt động đổi mới sáng tạo, bao gồm đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và ước lượng mô hình Probit dựa trên số liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2021 của Tổng cục Thống kê, nghiên cứu đã chỉ ra một số kết quả có ý nghĩa thống kê: (i) các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, bao gồm: đặc điểm doanh nghiệp; nguồn lực cho đổi mới sáng tạo; ứng dụng công nghệ thông tin; đặc điểm chủ doanh nghiệp; (ii) yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến đổi mới sáng tạo bao gồm tuổi của chủ doanh nghiệp; (iii) cường độ vốn có ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo theo mức độ khác nhau. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

953 Cơ chế tác động tới ý định tiếp tục sử dụng sách điện tử: Vai trò trung gian của sự hài lòng / Lưu Thị Thùy Dương, Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Thị Vân // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 59-69 .- 658

Nghiên cứu này đã tích hợp mô hình xác nhận - kỳ vọng (ECM) và lý thuyết lan tỏa đổi mới (DIT) để điều tra và dự đoán yếu tố tác động tới hành vi của người dùng sách điện tử giai đoạn sau chấp nhận và nhấn mạnh về vai trò trung gian của sự hài lòng trong mối quan hệ giữa lợi thế tương đối và thói quen tới ý định tiếp tục sử dụng - được coi là khoảng trống chưa được giải quyết trong các nghiên cứu trước đây về sách điện tử. Một cuộc khảo sát đã được thực hiện với 555 sinh viên tại Hà Nội và kết quả đã ủng hộ cho hầu hết các giả thuyết nghiên cứu, chỉ trừ giả thuyết về lợi thế tương đối tác động trực tiếp tới ý định tiếp tục sử dụng. Trên cơ sở đó, một số thảo luận và hàm ý giải pháp đã được đưa ra đối với các nhà cung ứng nhằm tăng cường hành vi sử dụng sách của người đọc.

954 Kinh nghiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trích dẫn tạp chí khoa học quốc gia của Thái Lan, Malaixia và bài học cho Việt Nam / Lê Quốc Hội, Phan Hải, Đặng Trần Thường // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 83-94 .- 330

Bài viết này nghiên cứu hệ thống cơ sở dữ liệu trích dẫn tạp chí khoa học của 2 quốc gia khu vực Đông Nam Á là Thái Lan và Malaixia trên các phương diện từ lịch sử hình thành, cấu trúc hệ thống, mô hình tổ chức đến hoạt xét duyệt tạp chí. Trên cơ sở kinh nghiệm của Thái Lan và Malaixia, bài viết đề xuất một số bài học kinh nghiệm hữu ích đối với Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trích dẫn tạp chí khoa học quốc gia (VCI). Cụ thể, VCI cần: một đội ngũ tâm huyết, tận tụy và có chuyên môn; được hỗ trợ nguồn tài chính bền vững; sự độc lập và minh bạch trong hoạt động; nền tảng công nghệ thông tin và kỹ thuật chuẩn hóa, hiện đại; kết nối, hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu và các sở sở dữ liệu quốc tế.

955 Tác động của giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp tới ý định sử dụng sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến của khách hàng gen Z / Trịnh Phương Ly, Nguyễn Thị Dục, Nguyễn Thúy Huyền // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 117-125 .- 658

Nghiên cứu được thu thập từ 245 khách hàng gen Z. Bằng Kiểm định ANOVA, kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng gen Z có giới tính, tuổi tác, thu nhập khác nhau, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng gen Z có nghề nghiệp khác nhau. Dựa vào kết quả đó, nhóm tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị, nhằm giúp các ngân hàng nâng cao khả năng huy động vốn từ khách hàng gen Z có đặc điểm nhân khẩu học khác nhau.

956 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, ý định sử dụng dịch vụ, đồng sáng tạo khách hàng và truyền miệng eWOM của khách hàng e-banking / Nguyễn Thanh Lâm, Nguyễn Phước Thiện // .- 2023 .- Vol 2 - 03(07) .- Tr. 12 - 29 .- 332.12

Những tiến bộ trong sự phát triển của công nghệ mới và việc sử dụng phổ biến các thiết bị điện tử di động đã khiến khách hàng tăng cường sử dụng ngân hàng điện tử (e-banking). Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào các yếu tố thúc đẩy việc áp dụng ngân hàng điện tử, tuy nhiên, một số nghiên cứu đã xem xét hành vi sau khi áp dụng e-banking của khách hàng. Chất lượng dịch vụ đã được công nhận là một trong những thành phần quan trọng nhất của việc sử dụng ngân hàng điện tử, bao gồm sự hài lòng, tin tưởng và cam kết. Tuy nhiên, rất hiếm nghiên cứu tập trung vào tác động của chất lượng ngân hàng điện tử đối với sự đồng sáng tạo của khách hàng liên quan đến truyền miệng điện tử (eWOM). Người ta đã chứng minh rằng đồng sáng tạo giá trị thúc đẩy sự sáng tạo của khách hàng, mang lại lợi ích chung cho cả doanh nghiệp và khách hàng, bao gồm cả việc thúc đẩy eWOM, nhưng các nhận định thực nghiệm liên quan vẫn còn hạn chế. Mô hình khái niệm đã được thử nghiệm thực nghiệm bằng cách sử dụng dữ liệu khảo sát từ 265 người trả lời là người dùng dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp bình phương tối thiểu từng phần (Partial Least Squares - PLS) và SPSS. Kết quả chỉ ra rằng cả chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử và ý định áp dụng đều có tác động đáng kể đến hoạt động đồng tạo ra giá trị của khách hàng và eWOM. Vì các tài liệu trước đây liên quan đến các yếu tố để tạo điều kiện cho sự đồng sáng tạo của khách hàng và eWOM còn hạn chế, kết quả của nghiên cứu này có thể đóng góp vào các tài liệu hiện có bằng cách tích hợp các yếu tố cấu trúc liên quan vào mô hình nghiên cứu, có thể giải thích hiện tượng đồng tạo ra giá trị khách hàng và eWOM, đặc biệt là trong bối cảnh áp dụng ngân hàng điện tử. Hơn nữa, kết quả sẽ giúp các chuyên gia thiết kế các tổ hợp thị để thúc đẩy việc áp dụng ngân hàng điện tử.

957 Tác động của “bad review” đối với hình ảnh thương hiệu / Dương Bảo Trung // .- 2023 .- Vol 2 - 03(07) .- Tr. 30 - 45 .- 658

Đưa ra được mô hình nghiên cứu dựa trên những cơ sở lý thuyết hay các nghiên cứu sẵn đó, từ đó tìm ra được mức độ ảnh hưởng của “bad review” tới hình ảnh thương hiệu. Bằng việc thực hiện phỏng vấn khảo sát bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn với sự tham gia khảo sát của 230 đối tượng, những người sinh sống tại các tỉnh thành ở 3 miền của Việt Nam. Các yếu tố của “bad review” ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu (HATH) được phân tích thông qua phần mềm SPSS, kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy có hai yếu tố của “bad review” ảnh hưởng tới hình ảnh thương hiệu, đó là nội dung của đánh giá và thái độ của người đánh giá. Nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp cho các doanh nghiệp, đề xuất định hướng quản trị rủi ro thương hiệu trên nền tảng mạng xã hội.

958 Hải quan Việt Nam góp phần đảm bảo an ninh chuỗi cung ứng toàn cầu / Mai Thị Vân Anh // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 73-75 .- 658

Các giao dịch thương mại bất hợp pháp đang gia tăng trên phạm vi toàn cầu do sự bùng nổ công nghệ thông tin cũng như làn sóng tự do hóa thương mại và đầu tư, là mối đe dọa đối với an ninh chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu. Với vai trò “người gác cửa nền kinh tế”, lực lượng hải quan thế giới cũng như Việt Nam đã, đang nỗ lực đảm bảo an ninh chuỗi cung ứng, đồng thời tăng cường tạo thuận lợi thương mại.

959 Cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực ngành dược Việt Nam / Trần Thị Trang, Hoàng Hoài Nam // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 97-99 .- 658

Trong xu thế hội nhập, để đáp ứng yêu cầu đặt ra, nguồn lực quốc gia luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế, xã hội. Nguồn lực chính gồm: Con người, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ và vốn. Trong đó con người là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến năng lực cạnh tranh trong mỗi quốc gia. Sản xuất và gia công về dược là ngành nghề đặc thù đòi hỏi nguồn lao động chất lượng, có tay nghề. Tuy nhiên, sau khi đại dịch COVID-19 ở Việt Nam được kiểm soát, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam nhiều dẫn đến thiếu hụt lao động, nhất là các ngành nghề sản xuất, gia công về dược. Vấn đề đặt ra là cần có giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng nguồn lực cho ngành Dược.

960 Hiệp định EVFTA và cơ hội thúc đẩy thương mại điện tử Việt Nam / Lê Thị Hoài // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 121-123 .- 658

Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) được ký kết, tạo động lực cho phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Thương mại điện tử trở thành xu hướng phát triển tất yếu, cần được các doanh nghiệp Việt Nam thúc đẩy mở rộng hoạt động xuất khẩu và tận dụng tối đa cơ hội từ EVFTA mang lại, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU thông qua kênh thương mại điện tử.