CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
941 Chuyển đổi số và bài giảng số trong giáo dục đại học ở Trường Đại học Phenikaa / Lê Quang Thắng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 45-47 .- 378
Đối với giáo dục đại học, chuyển đổi số (CĐS) và bài giảng số (BGS) chính là nâng cao hiệu lực hiệu quả quản trị, nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Về bản chất, CĐS & BGS không thay đổi giá trị cốt lõi hay mô hình của một tổ chức giáo dục đại học mà là sự chuyển đổi hoạt động cốt lõi thông qua công nghệ và nền tảng số, đồng thời nắm bắt các cơ hội mà chúng mang lại. Nói cách khác, CĐS & BGS là sự giao thoa giữa công nghệ và chiến lược đào tạo.
942 Quản trị chiến lược phát triển hải quan Việt Nam đến năm 2030 / Mai Đức Khánh // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 19-21 .- 658
Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 tiếp tục xác định con đường xây dựng, phát hóa Hải quan Việt Nam đến năm 2030 và các giai đoạn tiếp theo. Để thực hiện thành công các mục tiêu đặt ra, vai trò của quản trị chiến lược rất quan trọng và cần thiết. Quản trị chiến lược phát triển Hải quan là quá trình thực hiện hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra, kiểm soát, giám sát quá trình thực hiện Chiến lược phát triển hải quan; các kế hoạch cải cách, hiện đại hóa trong toàn ngành Hải quan nhằm cụ thể hóa thực hiện Chiến lược trong các giai đoạn đảm bảo chi tiết, khả thí, đồng bộ; nhận diện và dự báo các rủi ro, thách thức trong toàn bộ thời gian thực hiện Chiến lược...
943 Giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước: kinh nghiệm của một số thành phố châu Á và bài học cho thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Lý Hoài Tân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 48-50 .- 363
Thông qua việc khám phá các kinh nghiệm thực hành các giải pháp an ninh nước ở một số thành phố tại Châu Á như Singapore, Seoul, Tokyo, bài viết đưa ra những bài học cho TPHCM đề cải thiện vấn đề an ninh nguồn nước hiện nay. Theo đó, TPHCM cần: (1) Xây dựng chiến lược và mục tiêu rõ ràng, cam kết thực hiện đúng những chiến lược và mục tiêu đã đề ra; (2) Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong việc xử lý nước, cung cấp nước; (3) Thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực cho ngành nước (4) Xây dựng cơ chế tài chính vững chắc để đảm bảo việc quản lý, vận hành, bảo trì công trình và các dịch vụ liên quan đến nguồn nước; (5) Mạnh dạn đối mới đầu tư với các tiêu chí rõ ràng để đảm bảo đầu tư có trọng tâm và đạt hiệu quả.
944 Đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa hải quan góp phần tạo thuận lợi thương mại / Phạm Hữu Tiếp // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 14-17 .- 658
Trong bối cảnh nền kinh tế còn phải đối diện với không ít khó khăn, ngành Tài chính quan nói riêng đã, đang tích cực đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa. Thời gian qua, ngành Hải quan đã chủ động tháo gỡ thể chế để phục vụ doanh nghiệp; Chú trọng xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; Tăng cường hợp tác đi đôi với đẩy mạnh thanh tra, kiểm soát để cải thiện môi trường kinh doanh... góp phần tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
945 Chuyển đổi số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan và tạo thuận lợi thương mại / Cao Huy Tài // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 18-21 .- 658
Trong những năm qua, ngành Hải quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhà nước. Đặc biệt, trước yêu cầu cải cách hành chính và tăng cưỡng ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ, việc ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đã có bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan vẫn còn tồn tại, hạn chế. Vì vậy, Tổng cục Hải quan cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa, trong đó tập trung thực hiện chuyển đổi số nhằm hiện thực hóa mục tiêu Hải quan số.
946 Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam / Bùi Thanh Tú // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 57-59 .- 658.834 2
Nghiên cứu lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo với phạm vi nghiên cứu là người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam, sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả khảo sát các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm sữa Milo tại Hà Nam với 343 phiếu khảo sát hợp lệ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 6 yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân tại Hà Nam, bao gồm các yếu tố: Chuẩn chủ quan; Giá cả; Nhận thức sự hữu ích; Chiêu thị và Thương hiệu. Trong đó, yếu tố Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo.
947 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương / Lê Thị Trúc Huỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 60-62 .- 658
Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên, từ đó giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn thiện và nâng cao công tác tạo động lực cho nhân viên một cách hiệu quả. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 nhân viên đang công tác tại 5 doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó 275 phiếu đạt yêu cầu cho nghiên cứu, nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 03 nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm có: (1) Lương thưởng; (2) Điều kiện làm việc và thăng tiến; (3) Đào tạo nhân viên. Trong đó, nhân tố Lương, thưởng có tác động mạnh nhất.
948 Hải quan thế giới trong cách mạng công nghệ và triển vọng của hải quan Việt Nam / Nguyễn Nhất Kha, Phạm Thủy Hồng // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 19-21 .- 658
Nghiên cứu về Công nghệ mới nổi của Tổ chức Hải quan Thế giới năm 2019 cho tiên tiến đã tác động đáng kể đến quy trình thủ tục hải quan, mang lại nhiều lợi ích như: công nghệ chuỗi, Internet vạn vật, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và học máy, sinh trắc học, máy bay không người lái, thực tế ảo và tăng cường, in 3D... Trong quá trình ứng dụng thành tựu Cách mạng công nghiệp 4.0 vào thương mại quốc tế, những sáng kiến bắt nguồn từ sự kết hợp của Tổ chức Hải quan Thế giới và Tổ chức Thương mại Thế giới luôn được đánh giá cao. Tại Việt Nam, việc ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đã và đang được đẩy mạnh để mở ra những triển vọng mới.
949 Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics của Việt Nam từ nay đến năm 2030 / Nguyễn Mạnh Tuân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 69-71 .- 658.7
Ngành logistics hiện đang tăng trưởng với tốc độ khoảng 20%/năm và được dự báo sẽ duy trì mức tăng trưởng hai con số trong ít nhất 5 đến 10 năm tới. Phần lớn các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam là các nhà cung cấp bên thứ hai Second Party Logistics (2PL), khác với tại các thị trường phát triển hơn, chủ yếu thuộc về các nhà cung cấp bên thứ ba (3PL) và nhà cung cấp dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng khép kín. Ngành logistics của Việt Nam với tổng trị giá ước tính khoảng 60 tỷ USD hiện đang tăng trưởng nhanh chóng, tuy nhiên mức độ phát triển vẫn còn tương đối sơ khai trong điều kiện bùng nỗ về các hãng vận chuyển và kho bãi và công nghệ.
950 Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt / Nguyễn Thị Bích Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Sô 638 .- Tr. 81-83 .- 658.7
Nghiên cứu này sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ trong vận tải hành khách bằng đường sắt, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu thị trường của Đường sắt Việt Nam.