CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
941 Sự phát triển của các đặc khu kinh tế ở Triều Tiên / Bùi Đông Hưng // .- 2023 .- Số 646 .- Tr. 4-6 .- 330
Năm 2002, Đảng Lao động Triều Tiên dưới sự chủ trì của ông Kim Jong-il đã công bố Kế hoạch cải cách quản lý kinh tế mới đồng thời thành lập hàng loạt các đặc khu kinh tế. Mặc dù mỗi đặc khu kinh tế đều có những mục tiêu đặc thù riêng nhưng chúng chia sẻ một hệ thống quản lý độc lập và Triều Tiên đã áp dụng các biện pháp cải cách lớn cho tất cả các đặc khu kinh tế. Quy trình này hoàn toàn khác với nguyên tắc kinh tế xã hội chủ nghĩa truyền thống của Triều Tiên bởi vì nó cho phép thu hút đầu tư nước ngoài một cách hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các đặc khu kinh tế còn có vai trò như những nơi thí điểm cho các dự án cải cách của Triều Tiên trên cả lĩnh vực kinh tế và chính trị.
942 Tình hình phát triển thanh toán điện tử ở Hàn Quốc / Nguyễn Ngọc Mai // .- 2023 .- Số 646 .- Tr. 7-9 .- 332
Bài viết nêu một số khái niệm cơ bản về thanh toán điện tử của Hàn Quốc, Việt Nam và học giả quốc tế cũng như đưa ra các chính sách hỗ trợ cho phương thức thanh toán này của chính phủ Hàn Quốc. Tiếp theo đó, tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển thanh toán điện tử của Hàn Quốc trên các khía cạnh như: sự phát triển số lượng giao dịch của các hình thức của thanh toán điện tử qua các năm, sự gia tăng của thanh toán tiện lợi và chuyển tiền tiện lợi, độ tuổi và thu nhập người sử dụng dịch vụ này, nhóm sản phẩm sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán điện tử. Sau đó, người viết đi đưa ra một vài biện pháp để khắc phục hạn chế và phát triển hình thức thanh toán này hơn nữa trong tương lai.
943 Đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm dệt may từ vật liệu mới / Đinh Thế Hùng, Võ Khải Sơn // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 40-47 .- 658
Bài viết đánh giá nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam đối với các loại vật liệu mới, cũng như xác định nhóm đối tượng chính của các sản phẩm dệt may có nguồn gốc từ vật liệu mới. Từ đó, xác định được cách tiếp cận phù hợp tới tệp khách hàng này và mở ra hướng đi mới cho ngành dệt may Việt Nam.
944 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Dương / Nguyễn Thị Ánh Linh, Thái Thị Nho // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 48-57 .- 658
Bằng việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan và kết hợp phỏng vấn chuyên gia, tác giả đưa đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng phương pháp KTCP dựa trên mức độ hoạt động trong các DNNVV tại Bình Dương nhằm giúp cho nhà quản trị xác định được các điều kiện phù hợp, để áp dụng thành công phương pháp KTCP dựa trên mức độ hoạt động trong DN.
945 Thuế nhà thầu – Những điều cần lưu ý cho các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam / Lê Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Thuận // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 64-70 .- 658
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp (DN) Logistics của Việt Nam đã phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Cùng với đó, là sự xuất hiện của các hoạt động kinh doanh nhà thầu nước ngoài, cũng như sự liên kết của các công ty trong và ngoài nước trong lĩnh vực Logistics. Do đó, các DN Logistics trong nước phải quan tâm đến thuế nhà thầu nước ngoài, để giảm thiểu thất thu thuế cho Nhà nước, cũng như bị phạt khi quyết toán thuế.
946 Kiến trúc của nền tảng công nghệ thông tin cho mô hình kinh tế chia sẻ / Phan Phước Long, Nguyễn Văn Thanh, Hà Văn Sang, Nguyễn Thanh Sơn, Phan Thế Khải // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 71-76 .- 330
Bài báo phân tích đặc điểm của hệ thống thông tin trong nền kinh tế chia sẻ và đề xuất kiến trúc nền tảng công nghệ thông tin như mô hình tham khảo, để phân tích hoặc xây dựng các ứng dụng mới trong lĩnh vực này.
947 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội công ty và hiệu quả hoạt động trên cơ sở lý thuyết các bên liên quan: Tổng quan tài liệu / Nguyễn Thành Cường, Trần Anh Tuấn // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 77-88 .- 658
Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của công ty (CSR) và hiệu quả hoạt động (OP). Trên cơ sở lý thuyết các bên liên quan, đề xuất mô hình nghiên cứu, phương pháp đo lường và phân tích dữ liệu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất những hàm ý đối với các nghiên cứu trong tương lai.
948 Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) để thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo hải quan / Nguyễn Hữu Đăng // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 89-96 .- 658
Với quan điểm chỉ đạo, AI là một lĩnh vực công nghệ nền tảng của Cách mạng Công nghệ (CMCN) lần thứ tư, góp phần quan trọng tạo bước phát triển đột phá về năng lực sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, AI cũng được đánh giá là “con dao hai lưỡi” đối với nhân loại và các quốc gia trong quá trình ứng dụng. Nhận thức đúng đắn về AI, ứng dụng AI vào các hoạt động và các vấn đề liên quan tới AI (đặc biệt là các khía cạnh đạo đức và an toàn AI), là một nội dung quan trọng cần nghiên cứu nghiêm túc.
949 Sự phát triển quan điểm của Đảng về vai trò kinh tế tư nhân của người Việt Nam và những vấn đề đặt ra / Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 16-25 .- 330
Bài viết dựa trên quan điểm đa chiều trong nghiên cứu kinh tế tư nhân của người Việt Nam, đã hệ thống hóa quá trình phát triển quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về kinh tế tư nhân, từ chỗ xem như là đối tượng cần “cải tạo” cho đến xác định là một động lực quan trong đối với phát triển kinh tế đất nước. Trên cơ sở xem xét tổng thể sự phát triển kinh tế tư nhân của người Việt nam hiện nay, tác giả khẳng định mặc dù đã có nhiều bước tiến vượt bậc nhưng với vai trò là động lực phát triển thì còn nhiều vấn đề đặt ra đối với bộ phận kinh tế này và cần phải có những định hướng đột phá nhằm đảm bảo cho khu vực kinh tế tư nhân có thể gánh vác được một trách nhiệm nặng nền hơn hiện nay.
950 Các yếu tố quyết định đến năng suất nhân tố tổng hợp của ngành chế biến thủy sản Việt Nam / Nguyễn Trọng Mạnh, Đinh Thái Quang, Nguyễn Văn // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 26-36 .- 330
Bài viết nhằm phân tích các yếu tố quyết định đến năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của ngành chế biến thủy sản Việt Nam giai đoạn 2015-2020. Đầu tiên, chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm soát hàm của Wooldridge (2009) để ước lượng hàm sản xuất và dự báo TFP. Sau đó, chúng tôi phân tích các yếu tố quyết định đến TFP theo năm khía cạnh: Đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp; Hoạt động thương mại quốc tế; Hạn chế tài chính; Cường độ cạnh tranh; và Môi trường sản xuất, kinh doanh. Kết quả cho thấy Tuổi và quy mô doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với cả mức TFP và tăng trưởng TFP. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có mối quan hệ ngược chiều với TFP, nhưng thuận chiều với tăng trưởng TFP. Yếu tố xuất nhập khẩu có mối quan hệ tích cực với năng suất, nhưng dư nợ tín dụng thì ngược lại. Cường độ cạnh tranh tác động tích cực đến mức TFP, nhưng tác động tiêu cực đến tăng trưởng TFP. Cuối cùng, các yếu tố về môi trường sản xuất, kinh doanh có mối quan hệ thuận chiều với năng suất.