CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
831 Thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Hải Phòng : thách thức và cơ hội / Hoàng Thị Phương Lan // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 25 - 27 .- 658
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của một thành phố như Hải Phòng. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với những thách thức đáng kể. Bài viết này nhằm đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hải Phòng và phân tích những thách thức cũng như cơ hội mà họ đang đối diện.
832 Giải pháp thuế và hải quan hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu / Lê Xuân Trường // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 26 - 30 .- 658
Bài viết này phân tích cơ sở lý luận về vai trò của thuế và hải quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu; đánh giá thực trạng chính sách thuế và hải quan hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu thời gian qua, trên cơ sở đó, khuyến nghị một số giải pháp thuế và hải quan hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu thời gian tới.
833 Ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu tới Việt Nam qua phân tích thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu dụng / Vũ Sỹ Cường, Lưu Huyền Trang // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 39 - 43 .- 658
Bài viết chỉ ra cơ hội và thách thức với Việt Nam khi áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, đồng thời gợi ý một số cải cách chính sách cho giai đoạn tới.
834 Đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 – 2021 : thực trạng và giải pháp / Lê Thị Hương // .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 19-21 .- 330
Đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện qua đó góp phần quan trọng và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để nâng cao chất lượn và hiệu quả công tác đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn cần sớm xây dựng và ban chiến lượ về nội dung này trong những năm tiếp theo; xây dựng và phân bổ hợp lý mạng lưới đào tạo nghề, gắn v các trung tâm xúc tiến việc lẫm, nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động, nguồn nhân lực,..
835 Đổi mới biện pháp bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Cảnh Hiệp // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 39-43 .- 332
Bài viết này nghiên cứu quy định về biện pháp bảo đảm trong chính sách bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ khi chính sách này được đưa vào áp dụng ở Việt Nam (năm 2002) đến nay. Trên cơ sở phân tích những vướng mắc về tài sản bảo đảm mà các DNNVV gặp phải khi có nhu cầu được cấp bảo lãnh từ các quỹ bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các ngân hàng thương mại (NHTM), bài viết đề xuất một số nội dung cần sửa đổi đối với chính sách về biện pháp bảo đảm để tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV trong việc sử dụng các khoản bảo lãnh từ quỹ bảo lãnh tín dụng để vay vốn ngân hàng.
836 Quản lý thay đổi trong bối cảnh chuyển đổi số : các mô hình lý thuyết và khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Bích Ngọc, Phạm Thị Thanh Hồng // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 14-29 .- 657
Để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam vững vàng thực hiện các thay đổi liên quan tới chuyển đổi số, thông qua áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu này xem xét quá trình phát triển các mô hình quản lý thay đổi được các học giả phát triển từ hơn 20 năm nay. Nghiên cứu làm rõ khả năng áp dụng và giới thiệu bốn mô hình quản lý thay đổi trong chuyển đổi số, bao gồm: (1) mô hình sáu giai đoạn của PricewaterhouseCoopers, (2) mô hình năm giai đoạn của Esser, (3) mô hình ba giai đoạn của Bouée và Schaible và (4) mô hình giải quyết chuyển đổi số của Parviainen và cộng sự. Nghiên cứu cũng xác định rõ các vấn đề cốt lõi cần giải quyết khi quản lý thay đổi trong môi trường chuyển đổi số, bao gồm: (1) xác định vị trí doanh nghiệp, (2) mức độ đồng thuận cao về chuyển đổi số và (3) lựa chọn mô hình quản lý thay đổi phù hợp. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về lựa chọn mô hình phù hợp cho doanh nghiệp của Việt Nam nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu kép của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.
837 Ảnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến chất lượng dồn tích trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng Khoa // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 39-43 .- 658
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến chất lượng dồn tích trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Bằng cách áp dụng mô hình bình phương thông thường nhỏ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có hoạt động quản trị rủi ro hiệu quả sẽ làm giảm chất lượng dồn tích, qua đo nâng cao chất lượng lợi nhuận. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh được các nhân tố khác bao gồm tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), hệ số thanh toán nhanh, tuổi doanh nghiệp và tỷ lệ sở hữu nhà nước đều có những tác động nhất định đến chất lượng dồn tích trong các doanh nghiêp niêm yết tại Việt Nam.
838 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Minh Thùy // .- 2023 .- K1 - Số 245 - Tháng 08 .- Tr. 65-70 .- 658
Bài viết phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết chỉ ở mức trung bình và chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố chính gồm: quy mô doanh nghiệp, số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nộp trong năm và tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị cho các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam.
839 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa / Lê Thị Ngọc Thiện // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 115-122 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố trong 5 nhân tố được đề xuất trong mô hình nghiên cứu có tác động đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo mức độ tác động từ cao đến thấp là: Chuyên gia bên ngoài, Sự hỗ trợ của nhà Quản trị cấp cao, Trình độ nhân viên kế toán, và Mức độ trang bị CNTT. Dựa trên kết quả đạt được tác giả đưa ra những gợi ý về hàm ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
840 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính / Trần Khánh Lâm, Đoàn Thị Thanh Tú // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 30-33 .- 658
Qua kết quả khảo sát 172 cán bộ kế toán đang làm việc tại các bệnh viện công chuyển sang tự chủ tài chính tại Tp. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu chỉ ra 5 nhân tố: Hệ thống văn bản pháp luật, Hệ thống công nghệ thông tin, Trình độ của nhân viên kế toán, Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, Kết quả tài chính ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán (biến phụ thuộc) và giải thích 57.3 sự biến đổi của biến phụ thuộc. Nghiên cứu này giúp các bệnh viện công lập chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính có những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán để tổ chức ngày càng phát triển vững mạnh.