CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
811 Một số vấn đề đặt ra với nhiệm vụ phát triển công nghệ lưỡng dụng trong các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng tại Việt Nam / Nguyễn Đức Tiệp // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 31-33 .- 658

Vai trò sản xuất VKTBKT được đặt trọng trách cho các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng (CNQP) với các dây chuyền công nghệ sản xuất được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước. Trong thời bình, để duy trì năng lực sản xuất và đội ngũ lao động, các doanh nghiệp CNQP buộc phải kết hợp phát triển sản xuất các sản phẩm phục vụ cho quốc kế dân sinh, tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Từ kinh nghiệm của thế giới và thực tế tại Việt Nam, các nội dung nghiên cứu về công nghệ lưỡng dụng đã được hình thành và được xem xét trên nhiều khía cạnh, đặt ra nhiều bài toán cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và trực tiếp là các doanh nghiệp CNQP.

812 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các công ty may tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương / Mai Văn Luông // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 37-39 .- 658

Nghiên cứu này xác định những yếu tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các công ty may tư nhân, từ đó giúp ban lãnh đạo các công ty may tư nhân có được các giải pháp phù hợp cho việc làm tăng sự hài lòng cũng như giữ chân người lao động nữ đang làm việc ở các công ty. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 nhân viên đang công tác tại 5 công tư may tử nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó 237 phiếu đạt yêu cầu cho nghiên cứu, nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 04 nhân tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các cổng ty may tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm có: (1) Thu nhập; (2) Đào tạo; (3) Quan hệ đồng nghiệp. Trong đó, nhân tố Lương, thưởng có tác động mạnh nhất.

813 Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa và các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa / Nguyễn Văn Uy, Đào Quang Thắng, Trần Bá Kiền // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 46-48 .- 658

Năng lực quản lý của người điều dưỡng trưởng khoa (ĐDTK) đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt ĐDTK là nhân tố trung tâm trong mối tương tác giữa người bệnh, điều dưỡng viên (ĐDV), bác sỹ, kỹ thuật động chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện. Với tư cách là người lãnh đạo các nhà điều dưỡng của một khoa, viên, các nhân viên khác và lãnh đạo bệnh viện. Để hoàn thành trách nhiệm của mình, người ĐDTK phải có những năng lực về chuyên môn, quản lý nhân lực, tư duy, khả năng lãnh đạo và tài chính. Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa để từ đó các nhà quản lý tại các bệnh viện cũng như các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn đầy đủ về vai trò và vị trí của đội ngũ này để từ đó có các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa.

814 Giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp hương tại địa bàn huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng / Bùi Thị Thanh Tâm, Nguyễn Trương // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 52-54 .- 658

Gạo nếp hương của huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đã được đăng ký độc quyền và được bảo vệ tại cấp quốc gia năm 2019, là một trong những sản phẩm nỗng nghiệp đặc sản của Việt Nam. Việc bảo vệ và phát triển sản phẩm này cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, kinh tế và môi trường của huyện Bảo Lạc và vùng đất miễn núi phía Bắc nói chung. Bài viết phản ảnh thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa nếp hương tại huyện Bảo Lạc, góp phần nâng cao thu nhập và đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo chung tại địa phương.

815 Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel / Nguyễn Thị Anh Trâm // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 55-57 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá chất lượng dịch vụ logistics của Tổng công ty Cổ phần Bưu điện Viettel (Viettel Post) qua sự hài lòng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu được thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ logistics theo mô hình SERVQUAL gồm 5 thành phần: (1) Sự tin cậy; (2) Sự đáp ứng: (3) Năng lực phục vụ; (4) Sự đồng cảm; (5) Phương tiện hữu hình. Trên cơ sở đó, tác giả bài viết đề xuất một số giải pháp giúp cho Viettel Post có những định hướng và chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics.

816 Xây dựng giá trị thương hiệu trường đại học công lập : nghiên cứu tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Minh Đạt, Nguyễn Thanh Hoàng Anh Trần Thùy Nhung, Lê Thị Xuân Thu // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 70-72 .- 658

Xây dựng thương hiệu trường đại học công lập là điều vô cùng quan trọng nhằm cạnh tranh với những cơ sở giáo dục khác, cũng như thu hút người học có chất lượng. Bài viết dựa trên cơ sở lý luận về giá trị thương hiệu nhằm khái quát các yếu tố cần thiết của cơ sở giáo dục trong việc xây dựng thương hiệu. Bên cạnh đó, bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên các biến quan sát. Kết quả thảo luận đã đưa ra 41 biến quan sát dùng để xác định 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị có liên quan cho trường cũng như cho cơ sở giáo dục công lập.

817 Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng METCO / Nguyễn Xuân Hoàn, Hoàng Thị Hương // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 73-75 .- 658

Nghiên cứu tình hình tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Metco (Công ty METCO) cho thấy Lãnh đạo công ty luôn không ngừng tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động về mọi mặt như chế độ lương, thưởng tổ chức các hoạt động tập thể khích lệ tinh thần làm việc cho người lao động. Bên cạnh một số mặt đạt được, vẫn còn một số hạn chế như: Công tác đào tạo vẫn còn nhiều chất lượng đào tạo chưa cao; Đánh giá thực hiện công việc của người lao động chưa khoa học, lương và chế độ khen thưởng, còn thấp. Từ đó tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động đến năm 2030.

818 Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước khu vực Trung Đông / Trịnh Thị Lan Anh // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 34 - 36 .- 658

Các nước Tây Á thường được gọi là các nước Trung Đông. Khu vực này bao gồm phần lớn là Bán đảo Ả Rập, Biển Đỏ ở phía tây, Biển Ả Rập ở phía đông nam và Vịnh Ba Tư ở phía Đông. Biên giới giữa Afghanistan và Iran đánh dấu giới hạn phía đông của Tây Á. Khu vực này gồm có 17 quốc gia, có diện tích khoảng 7,2 triệu kilômét vuông và dân số khoảng 371 triệu người. Thị trường có nhiều tiềm năng về kinh tế, tài chính và thương mại, trong đó tiềm năng về thương mại giữa Việt Nam và khu vực này còn rất lớn.

819 Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực số tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam hiện nay / Nguyễn Văn Thản, Đậu Xuân Đạt // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 57 - 59 .- 658

Quản lý nguồn nhân lực số đã và đang thúc đẩy Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) nhanh chóng thay đổi cách thức quản lý, điều hành theo hướng chuyển đổi số. Quản lý hiệu quả nguồn nhân lực số giúp cho Vinatex giảm được các quy trình lặp lại, cải thiện quy trình lao động và nâng cao mức độ trải nghiệm của nhân viên, qua đó góp phần tạo dựng văn hóa số nhằm đạt được mục tiêu nâng cao năng suất - chất lượng của Tập đoàn. Bài viết dựa trên các dữ liệu thứ cấp để phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực số của Vinatex phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.

820 Thay đổi văn hóa trong môi trường công nghệ tài chính: yếu tố tiên quyết để chuyển đổi số / Hồ Văn Trị // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 69 - 71 .- 658

Chuyển đổi kỹ thuật số trong lĩnh vực dịch vụ tài chính là động lực thúc đẩy sự thay đổi trong cách thức khách hàng tương tác với các tổ chức tài chính. Nghiên cứu này chỉ ra văn hóa tổ chức có tác động xuyên suốt mọi nội dung cốt lõi của hoạt động chuyển đổi số. Minh họa bởi tình huống thực tế cho thấy một môi trường văn hóa phù hợp là điều kiện tiễn quyết cần chú ý ngay từ giai đoạn đầu của chuyển đổi số. Kết quả nghiên cứu này có thể được ứng dụng để nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển đổi số nói chung và trong lĩnh vực công nghệ tài chính nói riêng.