CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
811 Tiềm năng của việc áp dụng trí tuệ nhân tạo vào quản lý chuỗi cung ứng / Trần Việt Anh, Hoàng Mạnh Dũng // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 16 - 18 .- 658

Bài viết tập trung vào tiềm năng của trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý chuỗi cung ứng. Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý chuỗi cung ứng trong việc đảm bảo sản xuất và phân phối hàng hóa hiệu quả. Ai có khả năng tối ưu hóa quản lý chuỗi cung ứng bằng cách xử lý lượng lớn dữ liệu và tự động hóa quyết định. Bài viết đề xuất các phương pháp và công nghệ Ai cụ thể như học máy, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, robot hợp tác và phân tích dự đoán và mô tả. Bài viết kết luận bằng việc nhấn mạnh sự cần thiết của Al trong quản lý chuỗi cung ứng và lợi ích tiềm năng mà nó có thể mang lại, và đề xuất các ứng dụng thực tế của Al trong tối ưu hóa quy trình chuỗi cung ứng.

812 Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay / Nguyễn Thị Quý // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 22 - 24 .- 658

Kinh tế tư nhân bao gồm các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một tất yếu khách quan. Để kinh tế tư nhân phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa thì cần nắm vững nội dung phát triển kinh tế tư nhân trên cơ sở kết hợp giữ vững nguyên tắc chiến lược trong phương hướng cơ bản phát triển kinh tế tư nhân với sự linh hoạt, mềm dẻo trong vận dụng các chủ trương, chính sách, hình thức bước đi và biện pháp thích hợp nhằm thực hiện cùng lúc hai mặt của phát triển kinh tế tư nhân là vừa bảo đảm góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững cho nền kinh tế, vừa giữ vững mục tiêu, con đường đi lên xã hội chủ nghĩa.

813 Định hướng thị trường tài chính phục vụ tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam / Nguyễn Thị Thùy Hương // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 25 - 27 .- 658

Trong bối cảnh kinh tế và thị trường tài chính thế giới biến động khó lường, kinh tế Việt Nam năm trong những năm qua đã đạt một số thành quả đáng ghi nhận. Đó là, ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, lạm phát được kiểm soát, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhờ vào nỗ lực cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh. Trong đó, hệ thống tài chính Việt Nam được đánh giá phát triển khá lành mạnh và an toàn, bảo đảm tốt chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng và khu vực doanh nghiệp, đồng thời phục vụ hiệu quả tái cấu trúc nền kinh tế.

814 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thuế tại Cục thuế doanh nghiệp lớn – Tổng cục thuế đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số / Nguyễn Đăng Nam // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 34 - 36 .- 658

Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành thuế để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số là một yếu quan trọng trong quá trình hiện đại hóa hệ thống thuế và tối ưu hóa quản lý thuế. Nâng cao chất lương nguồn nhân lực ngành thuế, đặc biệt có thể hỗ trợ khách hàng với sự phát triển của các hệ thống thanh toán điện tử và tự động hóa, nhân viên thuế cần có khả năng hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ điện tử và giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan. Với tất cả những lý do trên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành thuế là một quá trình lâu dài nhưng rất quan trọng để đảm bảo rằng ngành thuế có thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại số hóa.

815 Thực trạng giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay / Phạm Quốc Huy // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 40 - 42 .- 658

Bài viết khái quát về thực trạng mô hình giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp.

816 Lý thuyết về các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Tươi // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 43 - 45 .- 658

Trong kinh doanh, phát triển bền vững ngày càng được công nhận là một chiến lược phát triển quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Trong các DNNVV, các yếu tố thành công chính liên quan đến việc thực hiện phát triển bền vững bao gồm: yếu tố nguồn lực (bao gồm: vốn tài sản, lao động. trình độ KHCN), quản trị doanh nghiệp và đổi mới sáng tạo. Những thách thức lớn có xu hướng cản trở bao gồm: môi trường thể chế và cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng kinh tế và môi trường kinh doanh quốc tế.

817 Thay đổi nhận thức để phát huy tiềm năng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với châu Phi / Lê Kim Sa, Lê Bích Ngọc // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 46 - 48 .- 658

Trong những năm gần đây, châu Phi dần nổi lên như một khu vực phát triển năng động trên thế giới. Quan hệ đối tác chiến lược với châu Phi được nhiều quốc gia chú trọng và nâng cấp thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện. Mặc dù tiềm năng hợp tác đầu tư kinh tế thương mại song phương chưa được khai thác hết trong những năm gần đây, kim ngạch thương mại song phương tiếp tục tăng trưởng song bề rộng và chiều sâu của hợp tác kinh tế thương mại chưa được cải thiện đáng kể. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác trong thời gian tới, cùng với quyết tâm chính trị cao, cần phải có những nghiên cứu khoa học nhằm phân tích thực chất và quá trình triển khai nhằm định hướng khai thác tối đa tiềm năng và nhu cầu mỗi bên, khắc phục khó khăn, đưa hợp tác song phương đi vào hiệu quả hơn.

818 Ảnh hưởng của xuất khẩu, mức độ sử dụng vốn kinh doanh đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Võ Văn Dứt // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 13 - 23 .- 658

Nghiên cứu xem xét tác động của xuất khẩu và mức độ sử dụng vốn đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam thông qua lý thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu và tăng trưởng tân cổ điển. Sử dụng dữ liệu trích từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa từ Tổng cục Thống kê, kết hợp với mô hình hồi quy tuyến tính ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, nghiên cứu kiểm định các giả thuyết xuất khẩu và mức độ sử dụng vốn ảnh hưởng thuận chiều đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy, các giả thuyết được ủng hộ hoàn toàn với sự kiểm soát các nhân tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp và người lao động.

819 Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam / Nguyễn Thị Mai, Dương Thế Duy, Bùi Nhật Huy // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 24 - 34 .- 658

Xác định mức độ động của nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong giai đoạn từ năm 2010 - 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mối tương quan với quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trình độ giáo dục của quốc trong gia và thu nhập quốc gia phân theo nhóm. Ngoài ra, vốn tư nhân ở khu vực công nghiệp, xây dựng, khu vực dịch vụ, quy mô GDP từ thuế và trình độ giáo dục cũng góp phần cải thiện đáng kể đến sự chuyển dịch của các ngành.

820 Khuyến nghị chính sách “chính thức hóa” hộ kinh doanh ở Việt Nam / Hoàng Thị Thu Huyền // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 35 - 46 .- 658

Dựa trên cơ sở dữ liệu tổng điều tra kinh tế năm 2017 của Tổng cục thống kê và khảo sát thực địa năm 2022, nghiên cứu đã đánh giá thực trạng “chính thức hóa” hộ kinh doanh, tập trung vào khía cạnh chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp (nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hồ Chí Minh). Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra 18 khuyến nghị chính sách “chính thức hóa” hộ kinh doanh, trong đó đáng lưu ý các khuyến nghị dựa trên: tiếp cận chính sách hướng vào lợi ích kinh tế và nhu cầu chuyển đổi thực sự của hộ kinh doanh; tiếp cận kinh tế học hành vi để nâng cao tính chính thức đối với hộ kinh doanh, quản lý hộ kinh doanh quy mô lớn tiệm cận sát hơn nữa với doanh nghiệp để hành vi lựa chọn chuyển đổi lên doanh nghiệp diễn ra một cách “tự nhiên”.