CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
51 Hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số hàm ý quản trị / Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Chiến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 62-72 .- 332.6409597
Bài viết này nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của 274 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2012-2022, sử dụng phương pháp FGLS để xử lý các khuyết tật hồi quy và GMM để kiểm soát hiện tượng nội sinh. Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu và tuổi doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính, chưa tìm thấy bằng chứng về sự tác động của các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng GDP và lạm phát đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
52 Dòng chảy thông tin thanh khoản giữa thị trường chứng khoán các nước ASEAN và Trung Quốc / Chu Thị Thanh Trang, Nguyễn Đức Trung, Phạm Thị Thanh Xuân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 42 - 52 .- 332.64337
Bài nghiên cứu sử dụng transfer entropy để đo lường dòng chảy thông tin thanh khoản giữa thị trường chứng khoán Trung Quốc và ASEAN 6 (Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore, Thái Lan và Việt Nam), sử dụng chỉ số thanh khoản đa diện được tổng hợp từ các khía cạnh thanh khoản khác nhau trong giai đoạn 2010-2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy Trung Quốc dần trở thành trung tâm truyền thông tin với thị trường ASEAN, tuy nhiên mức độ trao đổi thông tin khác nhau ở từng quốc gia. Singapore là quốc gia có mức độ nhận và truyền thông tin 2 chiều mạnh mẽ nhất với thị trường Trung Quốc so với các quốc gia còn lại. Trong khi đó Việt Nam, Philippine và Malaysia có mức độ giao thoa thông tin yếu hơn Thái Lan và Indonesia. Quan sát luồng thông tin thanh khoản di chuyển giữa thị trường chứng khoán có thể giúp chủ động trong chiến lược đầu tư, phòng ngừa rủi ro cũng như có những chính sách quản lý phù hợp.
53 Chính sách thuế thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn cho Việt Nam / Trần Quang Phú, Nguyễn Hoàng Long, Dương Thị Thủy // .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 41-45 .- 658.1511
Phân tích nội dung và phân tích khái niệm để đưa ra một khung thuế xuất được áp dụng trong suốt vòng đời của sản phẩm để thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn ở các nước đang phát triển. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các gợi ý chính sách cho Việt Nam gồm việc hoàn thiện thuế tài nguyên nguyên khai, miễn giảm thuế cho tái sử dụng/sửa chữa, thuế phân cấp xử lý chất thải ở giai đoạn cuối vòng đời sản phẩm.
54 Rà soát chính sách thực hiện kinh tế tuần hoàn trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm / Nguyễn Công Thành, Nguyễn Diệu Hằng, Phạm Mạnh Hoài // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 67-76 .- 330
Bài viết này trình bày việc rà soát các văn bản pháp lý nhằm tìm hiểu chính sách thực hiện kinh tế tuần hoàn (KTTH) trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm, được xác định trong Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện KTTH. Kết quả cho thấy các chiến lược thực hiện KTTH được đề cập nhiều nhất trong các văn bản pháp lý là: (1) Tiết kiệm năng lượng; (2) Tái chế chất thải; (3) Giảm chất thải rắn; (4) Tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên; (5) Giảm sử dụng tài nguyên không tái tạo. Với từng nhóm ngành kinh tế trọng tâm, kết quả rà soát cũng cung cấp danh sách các chiến lược thực hiện KTTH từ mức độ được quan tâm nhiều đến ít được quan tâm trong hệ thống văn bản pháp lý của từng nhóm ngành. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để khuyến nghị chiến lược thực hiện KTTH phù hợp nhằm hỗ trợ việc xây dựng Kế hoạch thực hiện KTTH trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm tại Việt Nam.
55 Bảo hiểm thất nghiệp và xu hướng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp / Hoàng Việt Huy, Nguyễn Thành Công, Nguyễn Thị Ngọc Phượng // .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 12-22 .- 368
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa lợi ích bảo hiểm thất nghiệp và xu hướng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1991-2020. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng doanh nghiệp nắm giữ nhiều tiền mặt hơn khi lợi ích bảo hiểm thất nghiệp tăng lên, qua đó cung cấp một góc nhìn mới trong cơ sở lý thuyết về kinh tế lao động về động thái của doanh nghiệp khi chính sách bảo hiểm thất nghiệp thay đổi. Kết quả này không thay đổi khi nhóm tác giả sử dụng các thành tố của lợi ích bảo hiểm thất nghiệp làm biến đo lường cho bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm mức bảo hiểm nhận được tối đa mỗi tuần và số tuần tối đa nhận được bảo hiểm thất nghiệp. Kết quả nghiên cứu này khuyến nghị những nhà chính sách cân nhắc phản ứng của doanh nghiệp đối với chính sách bảo hiểm thất nghiệp để có thể đưa ra những điều chỉnh phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện tại.
56 Tác động của ảnh hưởng đồng trang lứa tới hành vi tiêu dùng : vai trò của thành kiến quốc gia / Nguyễn Thu Thủy // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 310 .- Tr. 116 -124 .- 658
Nghiên cứu này quan tâm tới lý do người tiêu dùng chọn mua mỹ phẩm Trung Quốc tại Việt Nam, là thương hiệu mỹ phẩm bình dân trong một thị trường có nhiều thương hiệu nổi tiếng và có chất lượng cao từ các nước phát triển. Nghiên cứu kiểm định tác động của ảnh hưởng đồng trang lứa tới hành vi tiêu dùng mỹ phẩm Trung Quốc trong mối quan hệ giữa cảm nhận về chất lượng và hình ảnh thương hiệu sản phẩm và vai trò điều tiết thành kiến quốc gia mà người tiêu dùng Việt Nam đang có với đất nước Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu gồm 582 thanh niên trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng đồng trang lứa có ảnh hưởng đến cảm nhận về chất lượng sản phẩm, và hình ảnh thương hiệu, qua đó tác động tới hành vi tiêu dùng mỹ phẩm Trung Quốc. Mối quan hệ này khác biệt ở những cá nhân có thành kiến quốc gia khác nhau. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm thương hiệu bình dân trong tiến hành marketing sản phẩm thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng.
57 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thành công trong khởi sự kinh doanh của doanh nhân Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Nguyễn Thành Hiếu, Lê Thị Loan // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 310 .- Tr. 56-65 .- 658
Nghiên cứu về khởi sự kinh doanh cho đến nay thường thiên nhiều về việc làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố tới dự định khởi sự kinh doanh, mà chưa có nhiều nghiên cứu về thành công trong khởi sự kinh doanh – yếu tố quyết định ý nghĩa của hoạt động khởi sự kinh doanh. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm xây dựng một mô hình nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng tới thành công trong khởi sự kinh doanh của những doanh nhân. Đặc biệt, thành công trong khởi sự kinh doanh được luận giải trên cơ sở đánh giá sự thành công cả ở khía cạnh khách quan và chủ quan (trong dài hạn và ngắn hạn). Mô hình nghiên cứu này cho thấy môi trường thể chế, định hướng sáng nghiệp và các nguồn lực khởi sự có ảnh hưởng như thế nào tới sự thành công trong khởi sự kinh doanh của các doanh nhân Việt Nam. Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, bài viết này cũng đề xuất cách tiếp cận và phương hướng nghiên cứu tiếp theo.
58 Các yếu tố thành công then chốt đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam / Đoàn Xuân Hậu // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 310 .- Tr. 66-75 .- 658
Đặc điểm tăng trưởng (lợi nhuận, dòng tiền và nhân viên) theo cấp số nhân đánh dấu sự thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Tuy nhiên, tại sao một số doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam tồn tại và đạt được thành công trong khi những doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo khác lại thất bại? Dựa trên kết quả khảo sát 103 chủ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nghiên cứu đã chỉ ra "năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp, mô hình kinh doanh có tính mới, trách nhiệm xã hội của dự án khởi nghiệp" là các yếu tố thành công then chốt đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam.
59 Vai trò thể chế đối với tác động của tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến môi trường tại các quốc gia châu Á / Nguyễn Việt Hồng Anh, Hồ Thủy Tiên // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 2-10 .- 330
Bài viết đánh giá vai trò của chất lượng thể chế quốc gia, được phản ánh theo bộ chỉ số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators – WGI), trong mối quan hệ tương tác với tăng trưởng kinh tế cũng như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ảnh hưởng đến môi trường. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng động S-GMM trên mẫu nghiên cứu 45 quốc gia khu vực Châu Á giai đoạn 2002-2020 kết hợp với kỹ thuật phân tích biến tương tác, kết quả cho thấy khi chất lượng thể chế quốc gia được nâng cao thì tác động của tăng trưởng kinh tế cũng như FDI gây ra lượng phát thải khí CO2 trong không khí sẽ được giảm thiểu. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đúc kết một số hàm ý chính sách liên quan đến nâng cao chất lượng thể chế ở các khía cạnh khác nhau nhằm góp phần cải thiện môi trường bởi những ảnh hưởng từ tăng trưởng kinh tế và FDI tại các nước Châu Á.
60 Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Phạm Đức Huy // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr.111-119 .- 330
Nghiên cứu này làm rõ ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Nhóm tác giả xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của gia đình, tỷ lệ thành viên gia đình trong hội đồng quản trị, và tỷ lệ thành viên gia đình trong ban quản lý đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng trên dữ liệu của 22 công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần của gia đình và tỷ lệ các thành viên gia đình tham gia vào ban quản lý có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tăng trưởng của công ty. Kết quả này khẳng định sở hữu gia đình có ảnh hưởng khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đây vừa là cơ sở cho các gợi ý chính sách nhằm gia tăng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, đồng thời bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vai trò của quản trị công ty trong các công ty gia đình.