CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
51 Tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Hồng Yến, Nguyễn Nhật Minh, Tô Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Thị Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 75-78 .- 332.12

Sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 27 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2003-2023 kết hợp với phương pháp hồi quy đa hiệu ứng cố định (multiple fixed effects regression), hồi quy phân vị (quantile regression) và các mô hình kiểm định tính vững, bài viết tiến hành đánh giá tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu, đặc biệt là đối với các ngân hàng có hiệu quả hoạt động thấp hơn. Theo đó, việc gia tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài giúp các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính, cải thiện khả năng quản trị rủi ro, mở rộng quy mô hoạt động và tối ưu hóa chi phí. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi, mức độ đa dạng hóa nguồn vốn và tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn có tác động tích cực đến ROA của các NHTM Việt Nam. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách, quản lý ngân hàng và nhà đầu tư trong bối cảnh hội nhập tài chính ngày càng sâu rộng.

52 Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của Singapore và hàm ý cho Việt Nam / Trần Thế Tuân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 93-95 .- 658

Kết cấu hạ tầng giao thông là nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường kết nối, nâng cao hiệu quả thương mại và chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, hệ thống giao thông tại Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều thách thức như thiếu đồng bộ, ùn tắc tại đô thị và hạn chế về nguồn lực tài chính. Trong khi đó, Singapore được xem là hình mẫu toàn cầu nhờ hệ thống giao thông hiện đại dựa trên quy hoạch tích hợp, ứng dụng công nghệ thông minh, phát triển giao thông công cộng và triển khai hiệu quả mô hình hợp tác công tư. Nghiên cứu này phân tích kinh nghiệm phát triển giao thông của Singapore, từ quy hoạch đô thị đồng bộ, chính sách quản lý hiệu quả, đến phát triển bền vững. Từ đó, đề xuất các giải pháp cho Việt Nam như xây dựng chiến lược dài hạn, thúc đẩy mô hình hợp tác công tư, áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và chất lượng nguồn nhân lực, cùng với tăng cường sự đồng thuận của cộng đồng.

53 Nghiên cứu tác động của các yếu tố mua sắm bền vững đến hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngành đồ ăn nhanh Việt Nam / Vũ Thị Như Quỳnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 63-67 .- 658

Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố mua sắm bền vững và tác động của chúng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồ ăn nhanh tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả hiệu quả về mặt hình ảnh, vận hành, chất lượng dịch vụ, xã hội và môi trường. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp cho cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp để thúc đẩy việc áp dụng mua sắm bền vững, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững cho ngành đồ ăn nhanh tại Việt Nam.

54 Ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam / Trần Quốc Trung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 41 - 45 .- 658

Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Với dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ lao động trình độ cao trong doanh nghiệp có tác động tích cực đến cả khả năng tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là những bằng chứng thực nghiệm tin cậy để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý rằng, các nhà hoạch định chính sách cần có các chính sách nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ lao động để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

55 Mô hình thương mại nông nghiệp giữa Việt Nam và các nước thành viên Liên minh châu Âu / Vũ Anh Tuấn // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 97 - 100 .- 658

Liên minh châu Âu là một đối tác quan trọng của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh tế, bao gồm thương mại nông nghiệp. Nghiên cứu này nhằm phân tích cơ cấu thương mại các sản phẩm nông nghiệp giữa Việt Nam và các đối tác EU để xác định xu hướng và biến động trên thị trường nông nghiệp giữa hai bên. Kết quả phân tích từ dữ liệu xuất nhập khẩu và chỉ số thương mại nội ngành cho thấy thương mại nông nghiệp giữa Việt Nam và EU đã trải qua sự tăng trưởng đáng kể trong thập kỷ qua. Những phát hiện từ mô hình trọng lực cung cấp thông tin chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nông nghiệp giữa Việt Nam và EU, trong đó các yếu tố quan trọng bao gồm quy mô thị trường của nước đối tác, sự mất cân bằng thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp và Hiệp định EVFTA.

56 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm thuần chay của thế hệ trẻ tại thị trường Việt Nam / Đào Cẩm Thủy, Trần Hoàng Long, Vũ Bảo Thắng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 23-26 .- 658

Mỹ phẩm thuần chay được làm hoàn toàn từ thực vật và không thí nghiệm trên động vật, do đó ngày càng được sự quan tâm lớn của người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ, nhóm đối tượng có nhiều thay đổi với các xu hướng tiêu dùng mới. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm các sản phẩm mỹ phẩm thuần chay bao gồm: chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, thương hiệu, hoạt động truyền thông, nhận thức về sức khỏe, ý thức về môi trường. Kết quả phân tích giúp các doanh nghiệp mỹ phẩm thuần chay đưa ra những giải pháp phù hợp thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách hàng trong xu hướng tiêu dùng xanh và bền vững hiện nay.

57 Tỷ lệ thanh toán, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng và hiệu quả quản lý tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn Thu Thủy // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 79-82 .- 332.12

Các ngân hàng thương mại cổ phần có vai trò then chốt trong việc điều phối và luân chuyển nguồn vốn. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 20 ngân hàng thương mại cổ phân trong giai đoạn 2017-2023 để phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.

58 Tác động của cấu trúc kỳ hạn nợ đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam : tiếp cận bằng hồi quy phân vị / Phan Thuỳ Dương, Trần Ngọc Mai, Lưu Hữu Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 83 - 86 .- 658

Bài báo này phân tích tác động của cấu trúc kỳ hạn nợ đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống Việt Nam. Trong nghiên cứu này, dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo tài chính của 106 doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), UPCOM trong giai đoạn 2014-2023. Phương pháp hồi quay phân vị được sử dụng để cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy cấu trúc trúc kỳ hạn nợ có tác động ngược chiều đến quyết định nắm giữ tiền mặt. Bên cạnh đó, các yếu tố giá trị sổ sách, chi tiêu vốn và dòng tiền tác động cùng chiều với cấu trúc kỳ hạn nợ, trong khi đòn bẩy tài chính và hạn chế tài chính tác động ngược chiều đến cấu trúc kỳ nợ của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, bài báo cũng đưa ra các đề xuất, hàm ý quản trị cho doanh nghiệp trong việc nắm giữ tiền mặt và cấu trúc kỳ hạn góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp và phòng ngừa rủi ro tài chính.

59 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành của Gen Z: Vai trò của niềm tin, hình ảnh thương hiệu và sự hài lòng trong lĩnh vực F&B Việt Nam / Đỗ Khắc Hưởng, Trần Thùy Dương, Cao Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Hương Giang, Bùi Khánh Linh // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 72 - 74 .- 658

Nghiên cứu xem xét tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đến lòng trung thành khách hàng (CL) trong ngành F&B Việt Nam, cả trực tiếp và gián tiếp qua hình ảnh thương hiệu (BI), sự hài lòng của khách hàng (CS) và niềm tin thương hiệu (BT). Với phương pháp nghiên cứu tuần tự giải thích, dữ liệu được thu thập từ 884 mẫu khảo sát và phỏng vấn 10 đáp viên. Sau đó, dữ liệu được phân tích bằng SPSS 26.0, SmartPLS 4.0 và phân tích định tính. Kết quả cho thấy CSR có ảnh hưởng trực tiếp đến CL và gián tiếp qua BI, CS nhưng không ảnh hưởng thông qua BT. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của CSR, từ đó khuyến khích hành vi có ích cho cộng đồng, thúc đẩy sự phát triển bền vững và nền kinh tế tuần hoàn của quốc gia.

60 Quản lý rủi ro trong quản lý hoá đơn điện tử tại Việt Nam / Lê Hà Trang, Lê Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 36-40 .- 658

Quản lý hóa đơn là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế. Từ năm 2011, hóa đơn điện tử lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam và đến nay đã thay thế hoàn toàn hoá đơn giấy. Do đó, việc quản lý hoá đơn điện tử cũng cần thiết phải phù hợp nhằm hỗ trợ cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu, khai thác, quản lý thông tin hóa đơn theo quy định của pháp luật và cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành Thuế. Việc sử dụng hoá đơn điện tử mang lại rất nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro. Bài viết trình bày thực trạng sử dụng hoá đơn điện tử tại Việt Nam và chỉ ra những rủi ro trong quản lý hoá đơn điện tử nhằm đề xuất những giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn thu và nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.