CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
41 Khả năng chuyển đổi thanh toán trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam: Đánh giá từ chu kỳ chuyển đổi tiền / Nguyễn Thị Xuân Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 105-111 .- 658

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp (DN) không chỉ đo lường bằng thước đo tĩnh, như khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh, mà còn đo lường bằng thước đo động là thời gian để chuyển từ dòng tiền ra sang dòng tiền vào, đó là chu kỳ chuyển đổi tiền. Trong các DN ở các ngành nghề khác nhau có những đặc tính về hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Bài viết này đánh giá thực trạng chu kỳ chuyển đổi tiền nói chung của 1531 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong khoảng thời gian từ 2015 - 2022. Sau đó, so sánh chỉ tiêu này giữa các ngành nghề để cho thấy thực trạng thời gian chuyển đổi tiền của các DN trong các ngành như thế nào. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị chung nhằm giúp các DN cải thiện được thời gian của việc chuyển đổi tiền.

42 Sự quan tâm của nhà đầu tư và tác động tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 123-127,149 .- 658

Bài viết nghiên cứu tác động của sự quan tâm của nhà đầu tư tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2021. Bằng cách áp dụng các mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty trong ngành nào được các nhà đầu tư quan tâm, tìm kiếm sẽ có lợi nhuận của cổ phiếu trong năm tiếp theo cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh được các nhân tố khác bao gồm quy mô công ty, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ giữa giá thị trường và giá sổ sách của cổ phiếu đều có những tác động nhất định đến lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam.

43 Mối quan hệ giữa quyền lực cơ quan thuế và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện - Tiếp cận theo lý thuyết độ dốc trơn trượt / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 128-137 .- 658

Nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ tác động giữa quyền lực của cơ quan thuế và hành vi tuân thủ pháp luật thuế, dưới góc tiếp cận của lý thuyết độ dốc trơn trượt, đồng thời sử dụng số liệu thu thập được từ các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm định cho mối quan hệ này.

44 Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động / Lê Xuân Quỳnh, Nguyễn Lê Thùy Uyên, Lê Thị Mỹ Nhân, Nguyễn Thị Thanh Mai, Phan Thị Ngọc Mai, Lê Thị Thanh Tuyến // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 138-143 .- 658

Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát được xác định là nguyên nhân chính của vấn đề người đại diện, dẫn đến sự chênh lệch giữa lợi ích của người đại diện và người được ủy quyền, từ đó ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của công ty. Cơ chế quản trị công ty là phương thức chủ yếu để giải quyết vấn đề đại diện ở mọi cấp độ. Cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế quản trị công ty để giải quyết chi phí đại diện phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng quan tài liệu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động của công ty.

45 Tác động của đặc điểm doanh nghiệp đến quản trị lợi nhuận : trường hợp các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thành Hà // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 107-116,122 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp (DN) đến quản trị lợi nhuận (QTLN) của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 373 DNSX niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2022. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones của Dechow và cộng sự, (1995) và mô hình của Kothari và cộng sự, (2005) để đo lường QTLN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đòn bẩy tài chính và dòng tiền hoạt động có ảnh hưởng nghịch chiều, trong khi cơ hội tăng trưởng và khả năng sinh lời có ảnh hưởng thuận chiều đến QTLN. Ngoài ra, quy mô công ty với vai trò là biến kiểm soát cũng có ảnh hưởng đến QTLN, nhưng chiều hướng ảnh hưởng có sự khác biệt giữa hai mô hình.

46 Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam / Triệu Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 117-122 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường TPDN ở Việt Nam trong thời gian tới.

47 Kinh tế trong kỷ nguyên số : khó khăn và thách thức tại Việt Nam / Phạm Thị Xuân Thảo, Nguyễn Phương Thảo // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 129-132,144 .- 658

Công nghệ kỹ thuật số đang lan rộng nhanh chóng, từ đó ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của các doanh nghiệp (DN) và trong tương lai sẽ làm thay đổi các hoạt động kinh tế, xã hội. Kỷ nguyên kỹ thuật số đã làm thay đổi đáng kể cuộc sống của chúng ta ở mức không thể tưởng tượng được, mang đến những cơ hội cũng như những thách thức cần giải quyết, công nghệ mới góp phần đáng kể vào việc đạt được các mục tiêu…

48 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế tại trường Đại học Quy Nhơn / Trần Xuân Quân, Nguyễn Phước Lâm, Lê Thị Tiết Nhi, Lê Thị Huyền, Trần Nguyễn Yến Ngọc, Phạm Hồng Vân // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 133-141 .- 658

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 250 sinh viên chính quy của các khối, các ngành có liên quan với ngành kinh tế. Nguồn số liệu được nhóm nghiên cứu thu về bằng phương pháp nghiên cứu tổng hợp. Kết quả nhận lại được cho biết rằng, động cơ học tập, phương pháp học tập của sinh viên ảnh hưởng như thế nào, cách thức giảng dạy của giảng viên, mức độ ảnh hưởng cũng như là vai trò của gia đình tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của sinh viên. Dựa trên các số liệu đó, nhóm nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp để sinh viên, giảng viên và khoa, cũng như là nhà trường có thể khắc phục, nhằm nâng cao chất lượng học tập, thành tích của sinh viên trong trường nói chung và chuyên ngành kinh tế nói riêng.

49 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực : những vấn đề đặt ra / Nguyễn Trung Kiên // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 142-144 .- 657

Việt Nam là quốc gia đông dân số, quy mô nguồn lao động lớn, dân số trẻ với nhiều lợi thế cạnh tranh. Vì thế, trong hơn 03 thập kỷ qua, cùng với hàng loạt cơ chế, chính sách phát triển kinh tế, ưu đãi đầu tư, lợi thế nguồn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Đến nay, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu lao động có sự chuyển dịch đáng kể, từ chỗ phần lớn lao động nông nghiệp, đã dần chuyển sang khu vực công nghiệp, dịch vụ và nguồn lao động chất lượng cao. Nhưng, bên cạnh những kết quả tích cực thì vấn đề đặt ra là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thời kỳ mới là công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, chuyển đổi số với nền tảng công nghệ 4.0 trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.

50 Nghiên cứu việc sử dụng marketing qua mạng xã hội và những tác động của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh : trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại Đà Nẵng / Lê Thị Kim Tuyết, Nguyễn Trang Hoàng Ái, Nguyễn Hữu Chiết // .- 2023 .- Vol 2 - 04(08) .- Tr. 36 - 57 .- 658

Xác định các yếu tố giúp cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (SMEs) tại Đà Nẵng áp dụng marketing truyền thông qua mạng xã hội (SMM) và cách thức để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ. Mô hình nghiên cứu được tiếp cận dựa trên hai lý thuyết về sự chấp nhận công nghệ mới là mô hình TAM và UTAUT. Dữ liệu được thu thập bằng hình thức khảo sát trực tiếp và online, đối tượng khảo sát là các nhà quản lý và nhân viên tại các SMEs. Với 187 phiếu hợp lệ đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có bốn nhân tố tác động đến SMM gồm: sự cảm nhận về hữu ích, sự cảm nhận về dễ sử dụng, các điều kiện thuận lợi và tính tương thích. Và theo đó SMM tác động đến hiệu quả hoạt động của các SMEs. Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số kiến nghị ứng dụng SMM cho các SMEs tại Đà Nẵng.