CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
41 Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đinh Văn Sơn, Trần Thị Phương Thảo // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 2 - 14 .- 658
Bài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các lý thuyết về mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng thời thực hiện nghiên cứu thực nghiệm đối với các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2011 -2015. Thông qua việc phân tích mô hình dữ liệu bảng của 346 công ty niêm yết với tổng số 1730 quan sát, kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu vốn có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị doanh nghiệp và tồn tại mối quan hệ hình chữ U ngược giữa cơ cấu vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
42 Tác động hiệu ứng J trong cán cân thương mại Việt Nam / Đặng Thanh Sơn // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 115 .- Tr. 27 - 36 .- 658
Xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại trên cơ sở phân tích số liệu lịch sử giữa Việt Nam và một số đối tác thương mại chính; đồng thời trả lời câu hỏi liệu hiệu ứng tuyến J có tồn tại ở Việt Nam không. Các biến số vĩ mô trong mô hình nghiên cứu gồm biến tỷ giá thực đa phương, GDP Việt Nam và GDP các nước đối tác. Nghiên cứu sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL để xem xét mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn của các biến quan sát. Kết quả chỉ phát hiện dạng hiệu ứng tuyến J ở hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam - Hoa Kỳ, còn các đối tác khác thì không có hiệu ứng này thậm chí không có mối quan hệ giữa biến tỷ giá và cán cân thương mại trong dài hạn.
43 Quản trị rủi ro lãi suất tại LienVietPostBank trong bối cảnh hiện nay / Vũ Ngọc Diệp // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 115 .- Tr. 44 - 55 .- 658
Bài viết tập trung phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất theo chức năng quản trị và theo quy trình quản trị tại LienVietPostBank để từ đó chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế, tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng. Bài viết còn trình bày bối cảnh kinh tế - xã hội ở trong nước và trên thế giới. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại LienVietPostBank thời gian tới trong bối cảnh hiện nay.
44 Kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp nước ngoài và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Ngọc Phú // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 81 - 84 .- 658
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, với yêu cầu phải tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế trong cạnh tranh, thì việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) doanh nghiệp (DN) là vấn đề thiết yếu. Vì vậy, việc thực hiện TNXH là một trong những vấn đề ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ Nhà nước, DN, nhà đầu tư, người tiêu dùng và toàn xã hội. Bài viết giới thiệu kinh nghiệm triển khai TNXH của một số DN trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho các DN Việt Nam
45 Thực hành kinh tế tuần hoàn và lòng trung thành của du khách tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ / Nguyễn Sơn Tùng, Nguyễn Thị Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 44 - 47 .- 330
Lấy bối cảnh khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định vai trò của các sáng kiến thực hành kinh tế tuần hoàn (CEP) đến lòng trung thành (LOY) của du khách thông qua nhận thức về tính bền vững (PES) tại điểm đến. Dữ liệu khảo từ 471 du khách tại các lối vào/ra và các điểm cung cấp dịch vụ được phân tích bằng PLS-SEM và Bootstrap cho thấy CEP không những có tác động tích cực trực tiếp đến LOY, mà còn thông qua PES một cách đáng kể. Kiểm định Bootstrap cho thấy PES đóng vai trò là trung gian một phần (complementary partial mediation) trong mối quan hệ nhân quả được thiết lập. Các định hướng nghiên cứu và hàm ý quản trị và thảo luận được tích hợp trong nghiên cứu.
46 Mối quan hệ giữa phân cấp tài chính và chênh lệch thu nhập theo địa phương : nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Trần Hoàng Minh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 36 - 39 .- 658
Nghiên cứu đánh giá tác động của phân cấp tài chính đến chênh lệch thu nhập giữa các địa phương tại Việt Nam giai đoạn 2015-2024. Sử dụng mô hình dữ liệu bảng cấp tỉnh với hồi quy hiệu ứng cố định và sai số chuẩn Driscoll-Kraay, kết quả cho thấy phân cấp tài chính, tập trung sản xuất và độ mở thương mại đều làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập vùng. Trong bối cảnh thiếu điều tiết và thể chế chưa đồng đều, quyền tự chủ tài khóa có thể khuếch đại chênh lệch thu nhập. Nghiên cứu đề xuất cải cách chuyển giao tài khóa, tăng minh bạch tài chính địa phương và ưu tiên đầu tư công có tính lan tỏa.
47 Phân tích tác động của các nhân tố đến tính bao trùm trong sử dụng dịch vụ y tế ở Việt Nam / Bùi Thị Minh Nguyệt // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 28 - 31 .- 330
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến tính bao trùm trong sử dụng dịch vụ y tế tại Việt Nam giai đoạn 2008-2022, dựa trên dữ liệu từ 63 tỉnh thành. Sử dụng phương pháp ước lượng FGLS, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội và chính sách y tế đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Kết quả cho thấy tăng trưởng bao trùm, ngân sách y tế và phân bổ nguồn lực hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế. Kết quả này cung cấp bằng chứng thực tiễn quan trọng, góp phần hỗ trợ việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách y tế toàn diện, hướng tới một hệ thống y tế công bằng, hiệu quả và bền vững hơn trong tương lai.
48 Phân tích phi tuyến tính mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, công nghiệp chế biến và độ mở thị trường quốc gia với chất lượng môi trường tại Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm từ mô hình ARDL và hồi quy ngưỡng / Lê Phương Nam, Nguyễn Văn Song // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 206 .- Tr. 29 - 44 .- 658
Trong hơn ba thập kỷ qua, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhờ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, song đồng thời đối mặt với suy giảm chất lượng môi trường, qua việc phát thải CO2 ngày càng tăng lên, đặc biệt từ công nghiệp chế biến, chế tạo và độ mở thị trường quốc gia thông qua xuất nhập khẩu quốc tế. Nghiên cứu này kiểm định giả thuyết đường cong môi trường Kuznets tại Việt Nam bằng cách kết hợp mô hình ARDL và hồi quy ngưỡng, sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1987 đến 2023. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cường độ phát thải CO2 có dạng phi tuyến tính, phù hợp với cấu trúc đường cong môi trường Kuznets: phát thải CO2 gia tăng khi GDP bình quân đầu người dưới 3.300 Đô-la Mỹ (theo giá cố định 2015), nhưng bắt đầu giảm dần khi GDP đầu người vượt qua mức này. Công nghiệp chế biến, chế tạo làm gia tăng phát thải CO2 trong cả ngắn và dài hạn. Đối với độ mở thị trường quốc gia giúp cải thiện chất lượng môi trường chỉ ghi nhận khi tổng kim ngạch thương mại dưới 75% của GDP, khi vượt trên tỉ lệ này, độ mở thị trường quốc gia làm giảm chất lượng môi trường. Những kết quả nghiên cứu xác nhận rằng tác động môi trường bởi tăng trưởng kinh tế, công nghiệp và độ mở thị trường phụ thuộc vào từng mức độ phát triển cụ thể. Nghiên cứu đề xuất các nhóm chính sách trọng điểm, nhấn mạnh vào vai trò của chuyển đổi công nghệ, lồng ghép tiêu chuẩn môi trường trong xuất nhập khẩu và kiểm soát phát thải trong sản xuất công nghiệp.
49 Tác động của ESG lên ý định mua hàng : phân tích vai trò của sự khác biệt thế hệ / Đặng Nguyễn Anh Thư, Đào Quốc Toàn, Đặng Vũ Thắng // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 206 .- Tr. 69 - 80 .- 658
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các hoạt động môi trường, xã hội và quản trị (ESG) lên ý định mua hàng (YĐMH) thông qua trung gian thái độ người tiêu dùng (TĐNTD), xét trên yếu tố điều tiết thế hệ, dựa trên lý thuyết Kích thích - Chủ thể - Phản ứng (S-O-R). Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc PLS-SEM trên dữ liệu khảo sát 352 người tiêu dùng (NTD) Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả phân tích chỉ ra mối quan hệ trực tiếp và có ý nghĩa thống kê giữa các hoạt động ESG và TĐNTD. Cụ thể, yếu tố quản trị của ESG được xác định là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất đến TĐNTD, theo sau là yếu tố môi trường và yếu tố xã hội. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xác nhận vai trò trung gian của TĐNTD trong mối quan hệ giữa các hoạt động ESG và YĐMH. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng yếu tố thế hệ có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa chiều môi trường của ESG và TĐNTD. Những phát hiện này đóng góp đáng kể vào cơ sở lý thuyết hiện có và cung cấp những hiểu biết thực tiễn có giá trị cho các doanh nghiệp (DN) và nhà tiếp thị về triển khai các chiến lược ESG nhằm thúc đẩy YĐMH, TĐNTD tích cực phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu.
50 Marketing nội dung tại các doanh nghiệp Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Nguyễn Viết Lâm // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 206 .- Tr. 81 - 91 .- 658
Dựa trên kết quả khảo sát thực tế từ 292 doanh nghiệp (DN) đại diện cho nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đại diện cho nhiều loại hình DN với quy mô khác nhau trên khắp 3 miền đất nước; nghiên cứu này đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng marketing ND (Content marketing) tại các DN Việt Nam, chỉ ra những mặt còn hạn chế, khiếm khuyết. Trên cơ sở những phát hiện/kết quả nghiên cứu thực trạng, tác giả bài viết đã đưa ra những đề xuất ở cả 3 tầm mức của quá trình tổ chức hoạt động marketing ND của các DN Việt Nam gồm: những định hướng/hoạch định chiến lược, các quyết định/giải pháp cụ thể có tính tác nghiệp và các biện pháp tổ chức thực hiện. Tất cả nhằm đảm bảo sử dụng công cụ marketing ND một cách toàn diện, bài bản, có hệ thống và đạt hiệu quả cao nhất.





