CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
641 Tổng quan nghiên cứu về quyết định sử dụng, thuê ngoài dịch vụ logistics / Tăng Minh Hưởng, Trần Thị Mỹ Hằng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 198-200 .- 658

Bài viết đề cập đến một chủ đề quan trọng và ngày càng được quan tâm trong lĩnh vực logistics: Quyết định sử dụng và thuê ngoài dịch vụ logistics. Bằng cách xem xét các công trình nghiên cứu từ năm 2010 đến 2023, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về lĩnh vực này thông qua việc phân tích 72 bài viết được chọn lọc từ các cơ sở dữ liệu uy tín như EBSCO, Google Scholar, Web of Science và Scopus. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá và tổng hợp các nghiên cứu trước đây về quyết định thuê ngoài logistics, tập trung vào nội dung, phương pháp luận, và các lý thuyết nền tảng, từ đó, xác định được những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc và hướng dẫn cho các nghiên cứu tương lai. Bài viết không chỉ là nguồn tài nguyên quan trọng cho các học giả và nhà nghiên cứu, mà còn hỗ trợ các nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics.

642 Thực trạng thuế bất động sản tại Việt Nam và một số đề xuất kiến nghị / Trần Trung Kiên // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 80 - 83 .- 658

Luật Đất đai 2024 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, thay thế Luật Đất đai 2013. Với những nội dung sửa đổi và bổ sung quan trọng, Luật sẽ tác động lớn đến các chủ thể trong nền kinh tế theo nhiều hướng khác nhau. Nghiên cứu này lược khảo lý thuyết thuế bất động sản và chỉ ra các thách thức lớn trong việc thu thuế bất động sản hiệu quả. Cùng với đó, nghiên cứu phân tích thực trạng nguồn thu ngân sách từ bất động sản hiện hành tại Việt Nam và đánh giá những bước đột phá của Luật Đất đai 2024 trong việc giải quyết các thách lớn của việc thu thuế bất động sản hiện hành. Dựa trên cơ sở này, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm khai thác nguồn thu thuế từ bất động sản hiệu quả hơn, đặc biệt là trong bối cảnh Luật Đất đại 2024 có hiệu lực.

643 Hệ thống kinh doanh thông minh cho doanh nghiệp / Nguyễn Văn Thủy // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 114 - 117 .- 658

Bài viết này khái quát về hệ thống kinh doanh thông minh (BIS - Business intelligence system), phân tích các thành phần của hệ thống kinh doanh thông minh trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bài viết phân tích vai trò, thách thức và xu hướng của hệ thống kinh doanh thông minh trong doanh nghiệp hiện nay. Từ đó, đề xuất một số gợi ý cho các doanh nghiệp triển khai thành công các hệ thống kinh doanh thông minh.

644 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông niêm yết ở Việt Nam / Phạm Thị Kim Ánh // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 118 - 121 .- 332

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 – 2022. Dữ liệu được thu thập từ 19 doanh nghiệp viễn thông và kiểm định bởi mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: tỷ suất đầu tư tài sản cố định; hiệu suất sử dụng tài sản; tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần; tỷ suất giá vốn hàng bán.

645 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động và môi trường theo EVFTA và một số khuyến nghị cho Việt Nam / Trương Thị Thúy Bình // .- 2024 .- Số 273 - Tháng 01 .- Tr. 87-95 .- 330

Đề cập khái quát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến lao động và môi trường, cuối cùng đưa ra một số khuyến nghị cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Liên minh Châu Âu là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất hàng năm của hàng hóa Việt Nam.

646 Thực trạng đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và một số khuyến nghị / Bùi Tuấn Minh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 6-8 .- 658

Trong giai đoạn vừa qua, phạm vi đầu tư vốn và nguyên tắc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (để thành lập doanh nghiệp; đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp đang hoạt động; đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13). Luật số 69/2014/QH13 là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần thúc đẩy tiến trình thực hiện đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thời gian qua đạt được một số kết quả khả quan. Thời gian tới, để hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, cần chú trọng một số giải pháp trọng tâm.

647 Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp / Nguyễn Văn Tiến // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 9-12 .- 658

Trong giai đoạn vừa qua, việc quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất kinh doanhtại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13) và các văn bản hướng dẫn. Bài viết này đánh giá tổng quan khung khổ pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp.

648 Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nước / Lê Duy Long // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 13-16 .- 658

Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường nhưng dưới sự lãnh đạo thống nhất của hệ thống chính trị và sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, sự đồng lòng, nhất trí của các cấp, các ngành, các địa phương; các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong đó, có các doanh nghiệp có vốn nhà nước vẫn giữ được đà tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.

649 Nâng cao hiệu quả cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp / Phùng Cao Anh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 17-19 .- 658

Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước nhằm khẳng định vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong việc dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế. Trong những năm qua, cơ chế, chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tiếp tục được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nhằm tạo cơ sở pháp lý để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn và hạn chế thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Do đó, tiến trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực.

650 Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và định hướng giai đoạn tới / Nguyễn Thị Ngọc Khánh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 20-23 .- 658

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một bước đi mạnh dạn trong quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam nói chung và cải cách doanh nghiệp nhà nước nói riêng.Qua hơn 30 năm triển khai với nhiều thăng trầm, từ một hoạt động mang tính nhạy cảm và phức tạp, công cuộc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã chứng minh đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần thời gian qua cũng bộc lộ một số hạn chế. Đồng thời, bối cảnh kinh tế trong nước và bức tranh khu vực doanh nghiệp nhà nước cũng đã có nhiều thay đổi, cần triển khai đồng bộ các giải pháp trong thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn tới…