CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
661 Kinh nghiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trích dẫn tạp chí khoa học quốc gia của Thái Lan, Malaixia và bài học cho Việt Nam / Lê Quốc Hội, Phan Hải, Đặng Trần Thường // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 83-94 .- 330

Bài viết này nghiên cứu hệ thống cơ sở dữ liệu trích dẫn tạp chí khoa học của 2 quốc gia khu vực Đông Nam Á là Thái Lan và Malaixia trên các phương diện từ lịch sử hình thành, cấu trúc hệ thống, mô hình tổ chức đến hoạt xét duyệt tạp chí. Trên cơ sở kinh nghiệm của Thái Lan và Malaixia, bài viết đề xuất một số bài học kinh nghiệm hữu ích đối với Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trích dẫn tạp chí khoa học quốc gia (VCI). Cụ thể, VCI cần: một đội ngũ tâm huyết, tận tụy và có chuyên môn; được hỗ trợ nguồn tài chính bền vững; sự độc lập và minh bạch trong hoạt động; nền tảng công nghệ thông tin và kỹ thuật chuẩn hóa, hiện đại; kết nối, hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu và các sở sở dữ liệu quốc tế.

662 Tác động của giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp tới ý định sử dụng sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến của khách hàng gen Z / Trịnh Phương Ly, Nguyễn Thị Dục, Nguyễn Thúy Huyền // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 117-125 .- 658

Nghiên cứu được thu thập từ 245 khách hàng gen Z. Bằng Kiểm định ANOVA, kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng gen Z có giới tính, tuổi tác, thu nhập khác nhau, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng gen Z có nghề nghiệp khác nhau. Dựa vào kết quả đó, nhóm tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị, nhằm giúp các ngân hàng nâng cao khả năng huy động vốn từ khách hàng gen Z có đặc điểm nhân khẩu học khác nhau.

663 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, ý định sử dụng dịch vụ, đồng sáng tạo khách hàng và truyền miệng eWOM của khách hàng e-banking / Nguyễn Thanh Lâm, Nguyễn Phước Thiện // .- 2023 .- Vol 2 - 03(07) .- Tr. 12 - 29 .- 332.12

Những tiến bộ trong sự phát triển của công nghệ mới và việc sử dụng phổ biến các thiết bị điện tử di động đã khiến khách hàng tăng cường sử dụng ngân hàng điện tử (e-banking). Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào các yếu tố thúc đẩy việc áp dụng ngân hàng điện tử, tuy nhiên, một số nghiên cứu đã xem xét hành vi sau khi áp dụng e-banking của khách hàng. Chất lượng dịch vụ đã được công nhận là một trong những thành phần quan trọng nhất của việc sử dụng ngân hàng điện tử, bao gồm sự hài lòng, tin tưởng và cam kết. Tuy nhiên, rất hiếm nghiên cứu tập trung vào tác động của chất lượng ngân hàng điện tử đối với sự đồng sáng tạo của khách hàng liên quan đến truyền miệng điện tử (eWOM). Người ta đã chứng minh rằng đồng sáng tạo giá trị thúc đẩy sự sáng tạo của khách hàng, mang lại lợi ích chung cho cả doanh nghiệp và khách hàng, bao gồm cả việc thúc đẩy eWOM, nhưng các nhận định thực nghiệm liên quan vẫn còn hạn chế. Mô hình khái niệm đã được thử nghiệm thực nghiệm bằng cách sử dụng dữ liệu khảo sát từ 265 người trả lời là người dùng dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp bình phương tối thiểu từng phần (Partial Least Squares - PLS) và SPSS. Kết quả chỉ ra rằng cả chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử và ý định áp dụng đều có tác động đáng kể đến hoạt động đồng tạo ra giá trị của khách hàng và eWOM. Vì các tài liệu trước đây liên quan đến các yếu tố để tạo điều kiện cho sự đồng sáng tạo của khách hàng và eWOM còn hạn chế, kết quả của nghiên cứu này có thể đóng góp vào các tài liệu hiện có bằng cách tích hợp các yếu tố cấu trúc liên quan vào mô hình nghiên cứu, có thể giải thích hiện tượng đồng tạo ra giá trị khách hàng và eWOM, đặc biệt là trong bối cảnh áp dụng ngân hàng điện tử. Hơn nữa, kết quả sẽ giúp các chuyên gia thiết kế các tổ hợp thị để thúc đẩy việc áp dụng ngân hàng điện tử.

664 Tác động của “bad review” đối với hình ảnh thương hiệu / Dương Bảo Trung // .- 2023 .- Vol 2 - 03(07) .- Tr. 30 - 45 .- 658

Đưa ra được mô hình nghiên cứu dựa trên những cơ sở lý thuyết hay các nghiên cứu sẵn đó, từ đó tìm ra được mức độ ảnh hưởng của “bad review” tới hình ảnh thương hiệu. Bằng việc thực hiện phỏng vấn khảo sát bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn với sự tham gia khảo sát của 230 đối tượng, những người sinh sống tại các tỉnh thành ở 3 miền của Việt Nam. Các yếu tố của “bad review” ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu (HATH) được phân tích thông qua phần mềm SPSS, kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy có hai yếu tố của “bad review” ảnh hưởng tới hình ảnh thương hiệu, đó là nội dung của đánh giá và thái độ của người đánh giá. Nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp cho các doanh nghiệp, đề xuất định hướng quản trị rủi ro thương hiệu trên nền tảng mạng xã hội.

665 Hải quan Việt Nam góp phần đảm bảo an ninh chuỗi cung ứng toàn cầu / Mai Thị Vân Anh // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 73-75 .- 658

Các giao dịch thương mại bất hợp pháp đang gia tăng trên phạm vi toàn cầu do sự bùng nổ công nghệ thông tin cũng như làn sóng tự do hóa thương mại và đầu tư, là mối đe dọa đối với an ninh chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu. Với vai trò “người gác cửa nền kinh tế”, lực lượng hải quan thế giới cũng như Việt Nam đã, đang nỗ lực đảm bảo an ninh chuỗi cung ứng, đồng thời tăng cường tạo thuận lợi thương mại.

666 Cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực ngành dược Việt Nam / Trần Thị Trang, Hoàng Hoài Nam // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 97-99 .- 658

Trong xu thế hội nhập, để đáp ứng yêu cầu đặt ra, nguồn lực quốc gia luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế, xã hội. Nguồn lực chính gồm: Con người, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ và vốn. Trong đó con người là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến năng lực cạnh tranh trong mỗi quốc gia. Sản xuất và gia công về dược là ngành nghề đặc thù đòi hỏi nguồn lao động chất lượng, có tay nghề. Tuy nhiên, sau khi đại dịch COVID-19 ở Việt Nam được kiểm soát, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam nhiều dẫn đến thiếu hụt lao động, nhất là các ngành nghề sản xuất, gia công về dược. Vấn đề đặt ra là cần có giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng nguồn lực cho ngành Dược.

667 Hiệp định EVFTA và cơ hội thúc đẩy thương mại điện tử Việt Nam / Lê Thị Hoài // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 121-123 .- 658

Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) được ký kết, tạo động lực cho phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Thương mại điện tử trở thành xu hướng phát triển tất yếu, cần được các doanh nghiệp Việt Nam thúc đẩy mở rộng hoạt động xuất khẩu và tận dụng tối đa cơ hội từ EVFTA mang lại, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU thông qua kênh thương mại điện tử.

668 Nâng cao tính tuân thủ thuế của người kinh doanh bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Hùng // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 121-123 .- 658

Thương mại điện tử đang ngày càng phát triển trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia ứng dụng thương mại điện tử ngày càng rộng rãi. Số lượng cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ trực tuyến ngày càng tăng lên với nhiều loại hình đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, việc tuân thủ thuế của các đối tượng này chưa cao. Bài viết chỉ ra những khó khăn trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam và đánh giá sự tuân thủ của người nộp thuế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người kinh doanh bán lẻ trực tuyến trong thời gian tới.

669 Phát triển dịch vụ đặt hàng trực tuyến trong thương mại điện tử tại Việt Nam / Lê Trung Hiếu, Nguyễn Thị Búp // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 124-127 .- 658

Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam đang trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình hơn 25% mỗi năm. Dù đang phát triển nhanh chóng và có tiềm năng lớn nhưng thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều thách thức và hạn chế như việc thanh toán trực tuyến chưa được phổ biến rộng rãi, cùng với sự e dè từ phía người tiêu dùng trong việc mua sắm trực tuyến. Nghiên cứu này sẽ phân tích các vấn đề trên và đề xuất các giải pháp cụ thể, nhằm mục đích đẩy mạnh sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam, đặc biệt là dịch vụ đặt hàng trực tuyến tại Việt Nam.

670 Tác động từ so sánh xã hội đến hành vi mua sắm ngẫu hứng của khách hàng tại Việt Nam / Nguyễn Tuấn Đạt // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 133-135 .- 658

Nghiên cứu này được tiến hành để tìm ra mối quan hệ giữa so sánh xã hội, tâm lý tiêu cực và hành vi mua sắm ngẫu hứng của khách hàng tại Việt Nam. Với việc vận dụng lý thuyết liên quan đến so sánh xã hội và hành vi mua sắm ngẫu hứng, bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu tại Việt Nam. Thông qua việc sử dụng 395 mẫu chính thức được khảo sát và với công cụ thống kê SPSS 22.0, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra so sánh xã hội có ảnh hưởng tích cực đến tâm trạng, hành vi mua sắm của khách hàng.