CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
631 Giải pháp thúc đẩy thương mại trong bối cảnh thực thi Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA) / Nguyễn Xuân Hào // .- 2023 .- Số 645 - Tháng 10 .- Tr. 87 – 89 .- 658

Bài báo đã tập trung phân tích những nội dung quan trọng nhất của hiệp định, thực trạng thương mại Việt Nam - Vương Quốc Anh. Trên cơ sở phân đó, bài báo đề xuất những giải pháp quan trọng giúp Chính phủ cũng như cộng đồng doanh nghiệp có thể tận dụng tốt hơn những lợi thế mà UKVFTA trong thời gian tới.

632 Phát triển ngân hàng hợp kênh: kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho Việt Nam / Bùi Thanh Nga // .- 2023 .- Số 645 - Tháng 10 .- Tr. 90 – 92 .- 658

Hoạt động ngân hàng hợp kênh cung cấp đường dẫn đến các dịch vụ tài chính ngân hàng thông qua nhiều kênh khác nhau (như chi nhánh ngân hàng, ATM, tổng đài điện thoại, ngân hàng điện tử/ngân hàng internet và ngân hàng qua điện thoại di động) một cách hợp nhất dựa trên ý tưởng “mọi thứ đều có thể được làm trên mọi kênh”. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển mô hình ngân hàng hợp kênh tại một số quốc gia, bài viết đưa ra những khuyến nghị cho việc phát triển ngân hàng hợp kênh tại Việt Nam trong thời gian tới.

633 Huy động và sử dụng vốn đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam / Trần Thị Tuyết Lan // .- 2023 .- Số 645 - Tháng 10 .- Tr. 96 – 98 .- 658

Là một nước đang phát triển, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của Việt Nam rất lớn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Bài viết dưới đây sẽ đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đề xuất phương hướng nhằm huy động và sử dụng có hiệu củả nguồn vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030.

634 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang sản xuất bằng nguyên vật liệu tái chế tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hoàng An, Nguyễn Hoàng Kim Ngân // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 192-195 .- 658

Nghiên cứu này phân tích quyết định chọn mua sản phẩm thời trang được sản xuất bằng nguyên vật liệu tái chế tại TP. Hồ Chí Minh thông qua phương pháp khảo sát 198 bảng hỏi phù hợp, từ đó đo lường được các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng sản phẩm thời trang từ vật liệu tái chế. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh rằng, người tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến an toàn của sản phẩm. Từ đó, bài viết đưa ra các khuyến nghị quan trọng cho các doanh nghiệp trong ngành thời trang tái chế, nhằm hướng dẫn họ xây dựng chiến lược kinh doanh bền vững và phù hợp với môi trường.

635 Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bến Tre / Khúc Thành Thắng, Huỳnh Văn Mười Một, Bùi Thanh Long // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 196-199 .- 658

Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Bến Tre. Dựa vào việc phân tích các nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua khảo sát các cá nhân, cán bộ nhân viên hiện đang làm việc và công tác tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nghiên cứu đã xác định được 07 nhân tố trực tiếp tác động đến thực hiện chuyển đổi số của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bến Tre gồm: Động lực chuyển đổi số, Nền tảng công nghệ, Văn hóa doanh nghiệp, Năng lực tài chính của doanh nghiệp, Trình độ sử dụng công nghệ, Áp lực cạnh tranh, Sự lựa chọn của khách hàng, Tác động của đại dịch COVID-19. Trên cơ sở nghiên cứu này, tác giả cũng đã đề xuất 07 hàm ý chính sách nhằm giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ kịp thời chuyển đổi số.

636 Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế : thực trạng và giải pháp / Lê Thị Thu Hương, Phạm Thị Thanh Bình // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 3-11 .- 658

Bài viết gồm ba nội dung chính: Tìm hiểu khái niệm, vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam; phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, đánh giá thành tựu đạt được và những hạn chế, tồn tại; đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.

637 Thực trạng Fintech tại Việt Nam, kinh nghiệm quản lí quốc tế và đề xuất / Cấn Văn Lực và nhóm nghiên cứu // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 32-40 .- 658

Bài viết cung cấp một góc nhìn tổng thể hơn về thực trạng của Fintech tại Việt Nam (gồm thực trạng hoạt động của công ty Fintech và công nghệ tài chính) cùng với nghiên cứu các kinh nghiệm về quản lí Fintech trên thế giới để đưa ra đề xuất liên quan tới quản lí Fintech cho các cơ quan quản lí tại Việt Nam.

638 Tài chính phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam nhìn từ góc độ chính sách / Phạm Đức Anh // .- 2023 .- Số 19 - Tháng 10 .- Tr. 7-18 .- 658

Bài viết này tập trung phân tích thực trạng chính sách tài chính phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện khung khổ chính sách nói chung và chính sách tài chính nói riêng đối với doanh nghiệp khởi nghiệp.

639 Các nhân tố tác động đến ý định hành vi và hành vi sử dụng ví kĩ thuật số tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thúy // .- 2023 .- Số 19 - Tháng 10 .- Tr. 19-28 .- 658

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 715 người tiêu dùng Việt Nam. Các phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA), cùng với phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling - SEM) được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có bốn biến số ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi là: Kì vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, động lực thụ hưởng và tri thức của khách hàng. Có hai yếu tố tác động tiêu cực đến ý định hành vi là yếu tố kì vọng hiệu quả và các điều kiện thuận lợi. Hai biến số ảnh hưởng tích cực đến hành vi sử dụng là ý định hành vi và các điều kiện thuận lợi. Dựa trên kết quả đạt được, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách nhằm gia tăng ý định hành vi và hành vi sử dụng ví kĩ thuật số ở Việt Nam.

640 Một số bất cập của Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu URDG 758 2010 của ICC / Đinh Xuân Trình, Đặng Thị Nhàn // .- 2023 .- Số 19 - Tháng 10 .- Tr. 35-39 .- 658

Bài viết này phân tích những bất cập trong một số điều khoản của URDG 758 2010 nhằm lưu ý người sử dụng bảo lãnh và hướng tới các bổ sung chỉnh sửa cần thiết cho một URDG trong tương lai.