CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
651 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Dương / Nguyễn Thị Ánh Linh, Thái Thị Nho // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 48-57 .- 658
Bằng việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan và kết hợp phỏng vấn chuyên gia, tác giả đưa đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng phương pháp KTCP dựa trên mức độ hoạt động trong các DNNVV tại Bình Dương nhằm giúp cho nhà quản trị xác định được các điều kiện phù hợp, để áp dụng thành công phương pháp KTCP dựa trên mức độ hoạt động trong DN.
652 Thuế nhà thầu – Những điều cần lưu ý cho các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam / Lê Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Thuận // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 64-70 .- 658
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp (DN) Logistics của Việt Nam đã phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Cùng với đó, là sự xuất hiện của các hoạt động kinh doanh nhà thầu nước ngoài, cũng như sự liên kết của các công ty trong và ngoài nước trong lĩnh vực Logistics. Do đó, các DN Logistics trong nước phải quan tâm đến thuế nhà thầu nước ngoài, để giảm thiểu thất thu thuế cho Nhà nước, cũng như bị phạt khi quyết toán thuế.
653 Kiến trúc của nền tảng công nghệ thông tin cho mô hình kinh tế chia sẻ / Phan Phước Long, Nguyễn Văn Thanh, Hà Văn Sang, Nguyễn Thanh Sơn, Phan Thế Khải // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 71-76 .- 330
Bài báo phân tích đặc điểm của hệ thống thông tin trong nền kinh tế chia sẻ và đề xuất kiến trúc nền tảng công nghệ thông tin như mô hình tham khảo, để phân tích hoặc xây dựng các ứng dụng mới trong lĩnh vực này.
654 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội công ty và hiệu quả hoạt động trên cơ sở lý thuyết các bên liên quan: Tổng quan tài liệu / Nguyễn Thành Cường, Trần Anh Tuấn // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 77-88 .- 658
Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của công ty (CSR) và hiệu quả hoạt động (OP). Trên cơ sở lý thuyết các bên liên quan, đề xuất mô hình nghiên cứu, phương pháp đo lường và phân tích dữ liệu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất những hàm ý đối với các nghiên cứu trong tương lai.
655 Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) để thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo hải quan / Nguyễn Hữu Đăng // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 89-96 .- 658
Với quan điểm chỉ đạo, AI là một lĩnh vực công nghệ nền tảng của Cách mạng Công nghệ (CMCN) lần thứ tư, góp phần quan trọng tạo bước phát triển đột phá về năng lực sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, AI cũng được đánh giá là “con dao hai lưỡi” đối với nhân loại và các quốc gia trong quá trình ứng dụng. Nhận thức đúng đắn về AI, ứng dụng AI vào các hoạt động và các vấn đề liên quan tới AI (đặc biệt là các khía cạnh đạo đức và an toàn AI), là một nội dung quan trọng cần nghiên cứu nghiêm túc.
656 Sự phát triển quan điểm của Đảng về vai trò kinh tế tư nhân của người Việt Nam và những vấn đề đặt ra / Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 16-25 .- 330
Bài viết dựa trên quan điểm đa chiều trong nghiên cứu kinh tế tư nhân của người Việt Nam, đã hệ thống hóa quá trình phát triển quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về kinh tế tư nhân, từ chỗ xem như là đối tượng cần “cải tạo” cho đến xác định là một động lực quan trong đối với phát triển kinh tế đất nước. Trên cơ sở xem xét tổng thể sự phát triển kinh tế tư nhân của người Việt nam hiện nay, tác giả khẳng định mặc dù đã có nhiều bước tiến vượt bậc nhưng với vai trò là động lực phát triển thì còn nhiều vấn đề đặt ra đối với bộ phận kinh tế này và cần phải có những định hướng đột phá nhằm đảm bảo cho khu vực kinh tế tư nhân có thể gánh vác được một trách nhiệm nặng nền hơn hiện nay.
657 Các yếu tố quyết định đến năng suất nhân tố tổng hợp của ngành chế biến thủy sản Việt Nam / Nguyễn Trọng Mạnh, Đinh Thái Quang, Nguyễn Văn // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 26-36 .- 330
Bài viết nhằm phân tích các yếu tố quyết định đến năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của ngành chế biến thủy sản Việt Nam giai đoạn 2015-2020. Đầu tiên, chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm soát hàm của Wooldridge (2009) để ước lượng hàm sản xuất và dự báo TFP. Sau đó, chúng tôi phân tích các yếu tố quyết định đến TFP theo năm khía cạnh: Đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp; Hoạt động thương mại quốc tế; Hạn chế tài chính; Cường độ cạnh tranh; và Môi trường sản xuất, kinh doanh. Kết quả cho thấy Tuổi và quy mô doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với cả mức TFP và tăng trưởng TFP. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có mối quan hệ ngược chiều với TFP, nhưng thuận chiều với tăng trưởng TFP. Yếu tố xuất nhập khẩu có mối quan hệ tích cực với năng suất, nhưng dư nợ tín dụng thì ngược lại. Cường độ cạnh tranh tác động tích cực đến mức TFP, nhưng tác động tiêu cực đến tăng trưởng TFP. Cuối cùng, các yếu tố về môi trường sản xuất, kinh doanh có mối quan hệ thuận chiều với năng suất.
658 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất hoạt động doanh nghiệp trong nền kinh tế mới nổi tại Việt Nam / Lê Thanh Tiệp // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 37-47 .- 658
Mô hình sử dụng lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV), lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết bản sắc xã hội nhằm cung cấp sự hiểu biết toàn diện về các hiện tượng đang được nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 386 giám đốc điều hành, quản lý cấp trung từ doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp thông qua vai trò trung gian của hình ảnh công ty, danh tiếng công ty và lòng trung thành với thương hiệu.
659 Đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Vũ Thị Thu Hương, Đỗ Anh Đức // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 48-58 .- 658
Bài báo nghiên cứu hoạt động đổi mới sáng tạo, bao gồm đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và ước lượng mô hình Probit dựa trên số liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2021 của Tổng cục Thống kê, nghiên cứu đã chỉ ra một số kết quả có ý nghĩa thống kê: (i) các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, bao gồm: đặc điểm doanh nghiệp; nguồn lực cho đổi mới sáng tạo; ứng dụng công nghệ thông tin; đặc điểm chủ doanh nghiệp; (ii) yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến đổi mới sáng tạo bao gồm tuổi của chủ doanh nghiệp; (iii) cường độ vốn có ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo theo mức độ khác nhau. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
660 Cơ chế tác động tới ý định tiếp tục sử dụng sách điện tử: Vai trò trung gian của sự hài lòng / Lưu Thị Thùy Dương, Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Thị Vân // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 59-69 .- 658
Nghiên cứu này đã tích hợp mô hình xác nhận - kỳ vọng (ECM) và lý thuyết lan tỏa đổi mới (DIT) để điều tra và dự đoán yếu tố tác động tới hành vi của người dùng sách điện tử giai đoạn sau chấp nhận và nhấn mạnh về vai trò trung gian của sự hài lòng trong mối quan hệ giữa lợi thế tương đối và thói quen tới ý định tiếp tục sử dụng - được coi là khoảng trống chưa được giải quyết trong các nghiên cứu trước đây về sách điện tử. Một cuộc khảo sát đã được thực hiện với 555 sinh viên tại Hà Nội và kết quả đã ủng hộ cho hầu hết các giả thuyết nghiên cứu, chỉ trừ giả thuyết về lợi thế tương đối tác động trực tiếp tới ý định tiếp tục sử dụng. Trên cơ sở đó, một số thảo luận và hàm ý giải pháp đã được đưa ra đối với các nhà cung ứng nhằm tăng cường hành vi sử dụng sách của người đọc.