CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
621 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ và đề xuất chính sách tỷ giá nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam / Vũ Thùy Linh // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 13-15 .- 658

Từ năm 2019 cho tới nay Mỹ đã trở thanh đối tác xuất khẩu hàng hóa số 1 của Việt Nam với nhiều mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu như máy móc thiết bị linh kiện điện tử, máy vi tính và dệt may. Trong bối cảnh sau đại dịch Covid 19, nền kinh tế của Mỹ bị ảnh hưởng lớn chính vì vậy nhu cầu tiêu dùng cũng bị giảm sút đáng kể. Do vậy, với mục tiêu muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ ngày càng tăng trưởng hơn nữa thì việc áp dụng những chính sách tỷ giá thích hợp là hoàn toàn cần thiết.

622 Thu hút ODA Australia vào Việt Nam: thực trạng và giải pháp / Nguyễn Tiến Đức // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 16-18 .- 332

Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam, Australia là một nhà tài trợ lớn, vốn ODA từ Australia đóng góp tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù ODA từ Australia vào Việt Nam những năm có sự sụt giảm, nhưng ODA Australia được dự đoán vẫn sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong vốn ODA của Việt Nam trong những năm tới, đặc biệt trong bối cảnh thu hút ODA của Việt Nam ngày gặp khó khăn khi tiến dần tới mốc nước thu nhập trung bình- cao. Bài viết đánh giá thực trạng thu hút Australia vào Việt Nam những năm qua, từ đó đề xuất những kiến nghị cho Việt Nam nhằm đẩy mạnh hút ODA từ Australia nói riêng và thu hút ODA nói chung trong những năm tới.

623 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp trực thuộc Bộ Quốc phòng / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 19 – 21 .- 658

Các doanh nghiệp xây lắp trực thuộc BQP là những doanh nghiệp trên 50% vốn quốc phòng. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp quân đội nói riêng chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường ngành xây dựng, việc ổn định và giữ vững hiệu quả sản xuất - kinh doanh là cực kỳ khó khăn. Do vậy, nghiên cứu để đánh giá những nhân tố tác động lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng trực thuộc BQP là cấp thiết, nhằm đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp, góp phần giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như hiệu quả bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp xây lắp vốn quốc phòng.

624 Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại khu kinh tế, các khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình / Phạm Thị Ánh Nguyệt // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 22 – 24 .- 658

Tại tỉnh Thái Bình, nhìn chung công tác quản lý người lao động nước ngoài trên địa bàn đã được tăng cường và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, các huyện, thành phố, đơn vị liên quan tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý và từng bước đi vào nề nếp, hiệu quả. Tuy nhiên, trước những điều kiện mới trong bối cảnh hội nhập, các địa phương đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào khu kinh tế và các khu công nghiệp, lực lượng lao động nước ngoài tăng nhanh, dẫn đến việc quản lý gặp những khó khăn nhất định, đòi hỏi phải có những giải pháp chiến lược để vừa đảm bảo đạt được hiệu quả kinh tế xã hội vừa giữ vững trật tự xã hội, an ninh quốc phòng.

625 Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Điện cơ Hóa chất 15 / Đào Thúy Hằng, Thân Phương Thảo // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 25 – 27 .- 658

Việc quản lý tốt doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn cũng như khả năng đạt hiệu quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh đưa doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh còn nhiều bất cập và chưa cung cấp thông tin đầy đủ cho các nhà quản lý sử dụng thông tin để phục vụ cho việc phân tích, đưa ra quyết định. Do đó, nghiên cứu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và thương mại là một đề tài có ý nghĩa cả về thực tế và lý luận.

626 Mỗi xã một sản phẩm”: giải pháp hiệu quả góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Hồ Thị Hiền, Trần Thị Thanh Hường, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 28 – 30 .- 658

Tỉnh Nghệ An đang cùng triển khai thực hiện ba chương trình mục tiêu quốc gia là Xây dựng nông thôn mới, Xóa đói giảm nghèo bên vững và Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền th núi. Tính đến hết năm 2023, các chương trình này đã bước đầu tạo nên những kết quả tích cực,đã có nhiều th dự án và mô hình kinh tế được triển khai. Bài viết sẽ đánh giá về mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” cũng như cũ kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương để từ đó đưa ra những kinh nghiệm áp dụng cho Nghệ An nhằm phát huy hiệu quả trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.

627 Hiệp ước Basel II và III : thực trạng pháp lý và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Nguyễn Diệu Hương, Nguyễn Đức Trung // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 31 – 33 .- 658

Áp dụng Basel II và Basel III là xu hướng tất yếu đối với hầu hết các ngân hàng trên thế giới bởi lẽ nó góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu thế này. Theo đó, nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định nghiêm ngặt từ Basel, chúng tôi cho rằng, Ngân hàng Nhà nước đã có những chuẩn bị kỹ càng trong những năm qua, đặc biệt là xây dựng khuôn khổ pháp lý với việc ban hành các văn bản hướng dẫn liên quan. Đây là hướng đi đúng đắn nhằm thể chế hóa một cách khá chi tiết theo thông lệ quốc tế. Do vậy, thật sự thiết thực khi nhìn nhận và đánh giá lại thực trạng pháp lý để chỉ ra những hạn chế nhất định từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn tại Việt Nam. Bài viết này một mặt nào đó sẽ góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên.

628 Kinh tế tuần hoàn: nhìn từ thực tế các doanh nghiệp dệt may của tỉnh Hưng Yên / Đỗ Thị Thủy Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 34 – 36 .- 658

Việt Nam đang thực hiện 16 Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTAs) với các nước và các khu trong bối cảnh CMCN 4.0 đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Thực tế đó đang tạo ra các cơ hội và thách thức rất lớn cho ngành công nghiệp dệt may của cả nước nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng. Cụ thể, tại tỉnh Hưng Yên có số lượng doanh nghiệp dệt may (DNDM) khá đông, nhưng chủ yếu là quy mô trung bình, quy mô vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu là gia công cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Năng lực quản trị của đội ngũ cán bộ các DNDM tại tỉnh Hưng Yên còn rất nhiều bất cập về quản trị điều hành, thiết kế và sáng tạo mẫu mã, đàm phán ký kết hợp đồng và tiếp thị bán hàng trực tiếp trên thị trường quốc tế.

629 Tác động chuyển đổi số đến hoạt động marketing xanh của các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống / Lại Doãn Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 37 – 39 .- 658

Marketing xanh trong ngành F&B là một cách tiếp cận để giảm tác động tiêu cực lên môi trường, tập trung vào việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, từ đó có tác động trực tiếp tới hành vi của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp có chuỗi đồ uống phổ biến tại Việt Nam đang dần áp dụng chiến lược marketing xanh để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình, đồng thời góp phần vào việc bảo vệ môi trường. Bài viết của tác giả phân tích cơ hội và thách thức của ngành F&B trong việc áp dụng marketing xanh hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp áp dụng chuyển đổi số trong hoạt động marketing xanh nhằm hạn chế tối thiểu việc xả rác thải nhựa ra môi trường.

630 Mối quan hệ giữa kỹ năng với cơ hội có việc làm của sinh viên ngành Tài chính – ngân hàng Trường Đại học Giao thông Vận tải / Phạm Ngọc Hải, Nguyễn Văn Khoa // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 40 – 42 .- 658

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy nhị phân để kiểm định mối quan hệ giữa các nhóm kỹ năng với cơ hội có việc làm của sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Giao thông Vận tải. Kết quả kiểm định cho thấy các nhóm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tự làm việc, kỹ năng tư duy, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng tin học có ảnh hưởng tới cơ hội có việc làm của sinh viên. Trong đó kỹ năng giao tiếp có ảnh hưởng mạnh nhất, kỹ năng tin học có ảnh hưởng thấp nhất. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện các kỹ năng để tăng cơ hội có việc làm cho sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Giao thông Vận tải.