CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
31 Tác động của số ngày lưu kho đến hiệu quả hoạt động : bằng chứng thực nghiệm tại các công ty sản xuất được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Văn Bảy, Nguyễn Thành Cường, Phan Thanh Hải // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 201 .- Tr. 68 - 85 .- 658

Nghiên cứu này đánh giá tác động của số ngày lưu kho (IND) đến hiệu quả hoạt động (ROA) của các công ty sản xuất được niêm yết tại Việt Nam. Sử dụng một mẫu 364 công ty thời kỳ 2012-2023, kết quả kiểm định bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data) cho thấy thời gian lưu kho kéo dài làm suy giảm hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, các yếu tố dòng tiền hoạt động kinh doanh (OCF), quy mô (SIZE) và tốc độ tăng trưởng (GROW) có tác động tích cực đến ROA, trong khi tỷ lệ nợ (LEV), chi phí kinh doanh (SBE) và tác động của đại dịch COVID-19 ảnh hưởng tiêu cực. Những phát hiện này làm nổi bật vai trò quan trọng của việc tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho để cắt giảm chi phí lưu trữ và cải thiện hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, công ty cần duy trì sự ổn định của dòng tiền, tận dụng lợi thế quy mô và thúc đẩy tăng trưởng cũng như kiểm soát hợp lý cấu trúc vốn, tối ưu hóa chi phí quản lý và xây dựng chiến lược thích ứng với các cú sốc kinh tế nhằm nâng cao khả năng sinh lợi bền vững.

32 Tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á : vai trò của sự tương tác giữa chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại / Bùi Ngọc Toản // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 201 .- Tr. 104 - 116 .- 330

Phân tích tác động của chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế. Điểm khác biệt của bài nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước là xem xét vai trò của sự tương tác giữa chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại trong tác động này. Mẫu dữ liệu bao gồm 28 quốc gia đang phát triển ở châu Á, trong giai đoạn 2005-2021. Đối với phương pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp Bayes để ước lượng mô hình nghiên cứu. Kết quả ước lượng cho thấy chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại có các tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, phát hiện thú vị của bài nghiên cứu này là tìm thấy vai trò quan trọng của sự tương tác giữa chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại trong tác động này. Đây là cơ sở đáng tin cậy để các quốc gia đang phát triển ở châu Á có thể xác định được các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà trọng tâm là thúc đẩy sự phát triển toàn diện của thị trường tài chính gắn với mở cửa thương mại.

33 Mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam : vai trò tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội / Đinh Thị Hương, Trần Văn Trang, Nguyễn Thị Thúy Hằng // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 200 .- Tr. 26 - 44 .- 658

Khám phá mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh với vai trò tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hộị. Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu đa nguồn với 378 phiếu từ 65 doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hóa đường dẫn bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để xem xét các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng tại các doanh nghiệp Việt Nam yếu tố trách nhiệm với nhân viên, trách nhiệm với khách hàng, trách nhiệm với nhà cung cấp, trách nhiệm với môi trường tác động đến đổi mới sáng tạo. Trong đó, trách nhiệm với khách hàng có tác động mạnh nhất. Đồng thời, đổi mới sáng tạo tác động thuận chiều với lợi thế cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh; lợi thế cạnh tranh có vai trò trung gian giữa đổi mới sáng tạo và hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên những phát hiện này, các doanh nghiệp Việt Nam có thể điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình một cách hợp lý để đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng như lợi thế cạnh tranh khi triển khai đổi mới sáng tạo để phát triển doanh nghiệp.

34 Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán : một khảo sát ở Việt Nam / Khoa học Thương mại // .- 2025 .- Số 200 .- Tr. 45 - 54 .- 658

Nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng về tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích được thực hiện tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng tĩnh đã được sử dụng để thực hiện phân tích này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, tỷ lệ nợ dài hạn như một thành phần của cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả của nghiên cứu này, các nhà quản trị doanh nghiệp được khuyến nghị sử dụng nhiều nợ dài hạn hơn trong cấu trúc vốn huy động để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp bởi lẽ nợ dài hạn giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.

35 Hành vi sử dụng chatbot trong bán lẻ điện tử : vai trò của giá trị thông tin và cảm nhận thông minh / Lê Xuân Cù // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 200 .- Tr. 55 - 67 .- 658

Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng chatbot của người dùng. Một mô hình nghiên cứu được xác định dựa trên sự kết hợp niềm tin người dùng, hữu ích thông tin và cảm nhận thông minh với mô hình khả năng xây dựng thuyết phục (ELM). Dữ liệu được tập hợp từ 317 đáp viên đã trải nghiệm mua hàng trực tuyến và có xu hướng sử dụng chatbot để tìm kiếm thông tin sản phẩm. Mô hình cấu trúc tuyến tính được áp dụng để kiểm định các giả thuyết trong mô hình. Kết quả cho thấy hướng trung tâm (tính chính xác và sự phù hợp thông tin), hướng ngoại vi (tin cậy thông tin) và cảm nhận thông minh là các động lực tăng cường niềm tin người dùng và hữu ích thông tin với chatbot. Hơn nữa, niềm tin người dùng, hữu ích thông tin và cảm nhận thông minh ảnh hưởng đến ý định sử dụng chatbot. Bài viết này phát triển mô hình nghiên cứu về hành vi sử dụng dựa trên các đặc điểm thông tin và cảm nhận thông minh với chatbot. Cuối cùng, các hàm ý lý thuyết và thực tiễn được mang đến nhằm thúc đẩy hành vi sử dụng của người dùng với chatbot trong bán lẻ điện tử tại Việt Nam.

36 Tác động của Gamification đến sự gắn kết của khách hàng - nghiên cứu thực nghiệm đối với ngành ngân hàng tại Việt Nam / Phạm Thu Thuỷ, Nguyễn Thuỳ Linh, Nguyễn Hà Vy // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 200 .- Tr. 68 - 80 .- 658

Gamification (trò chơi hóa) hiện đang là một trong những xu hướng phổ biến trong hoạt động marketing nhằm tạo sự trải nghiệm hấp dẫn và thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm. Nghiên cứu này phân tích tác động của ý định chấp nhận trò chơi hoá (gamification) đến mức độ gắn kết của khách hàng đối với các ngân hàng tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ 308 khách hàng sống tại Hà Nội thông qua bảng khảo sát trực tuyến, sau đó được xử lý bằng phần mềm SmartPLS4. Kết quả cho thấy, các yếu tố bao gồm “Tính dễ sử dụng”, “Tính hữu dụng” có tác động tích cực đến ý định chấp nhận gamification và ý định chấp nhận gamification có tác động đáng kể đến sự gắn kết của khách hàng với ngân hàng. Nghiên cứu góp phần làm rõ mối quan hệ giữa gamification và sự gắn kết của khách hàng với ngân hàng trong bối cảnh các trò chơi trên ứng dụng ngân hàng điện tử đang trở nên phổ biến ở Việt Nam, đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động marketing qua gamification, từ đó gia tăng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng.

37 Phẩm chất cá nhân lãnh đạo, mỗi quan hệ của nó với văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động doanh nghiệp : nghiên cứu khám phá định tính / Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Hiệp, Nguyễn Thị Thúy Hằng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 55 - 63 .- 658

Xem xét lại khái niệm phẩm chất cá nhân lãnh đạo, mối quan hệ của nó với văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động doanh nghiệp. Phẩm chất cá nhân lãnh đạo bao gồm các thành phần như ảnh hưởng bởi lý tưởng, truyền cảm hứng động lực, kích thích thông minh và quan tâm cá nhân. Các khía cạnh của văn hóa tổ chức như sứ mệnh, khả năng thích ứng, sự tham gia và tính nhất quán. Kết quả hoạt động tổ chức có các thành phần như hoạt động kinh doanh và hiệu quả tổ chức. Tất cả các khía cạnh này cho thấy, phẩm chất cá nhân lãnh đạo, văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động doanh nghiệp có những ảnh hưởng tích cực với nhau. Khuyến nghị các nghiên cứu tiếp theo phát triển huynh hướng nghiên cứu mới.

38 Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp và nhà quản lý đến mạng lưới quan hệ ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Vũ Thị Hồng Nhung // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 42 - 54 .- 658

Bài viết này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp và đặc điểm nhà quản lý đến việc mạng lưới quan hệ bao gồm mạng lưới chung và mạng lưới kinh doanh ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp điều tra các DNNVV của các năm 2005, 2007, 2009, 2011 và 2013 với số lượng khoảng 2.500 doanh nghiệp mỗi năm. Bài viết sử dụng phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định để loại trừ một phần hiện tượng nội sinh trong mô hình. Trong các yếu tố liên quan đến đặc điểm của nhà quản lý thì tuổi và trình độ chuyên môn của nhà quản lý có ảnh hưởng tích cực đến việc xây dựng mạng lưới quan hệ của DNNVV. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự khác biệt giữa nhà quản lý nữ và nam trong việc xây dựng mạng lưới chung và mạng lưới kinh doanh của DNNVV. Trong nhóm các yếu tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp, cả 4 nhóm yếu tố bao gồm số năm hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, quy mô doanh nghiệp và hình thức pháp lý của doanh nghệp đều có ảnh hưởng đến việc thiết lập mạng lưới quan hệ nhưng ở mức độ khác nhau. Kết quả đáng chú ý là trong số các loại hình doanh nghiệp thì hộ gia đình kinh doanh là loại hình gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng mạng lưới quan hệ kể cả mạng lưới chung và mạng lưới kinh doanh.

39 Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển / Vũ Đức Thanh, Dương Cẩm Tú, Hoàng Khắc Lịch // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 15 - 23 .- 330

Bài viết tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế dựa trên mô hình nguyên bản của Ram (1986), trong đó chi tiêu công được đề cập với hai phạm trù chính gồm quy mô và tốc độ tăng chi tiêu công hàng năm. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mô hình có tác động cố định, dữ liệu của 14 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gian 1991-2013, bài viết cho thấy việc đẩy nhanh tốc độ tăng chi tiêu công chỉ có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi quy mô chi tiêu công ở dưới mức 22,5% của GDP. Một khi vượt qua ngưỡng này, tăng cường chi tiêu công khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Phát hiện này có giá trị tham khảo tốt đối với chính phủ ở các nước đang phát triển, nó là căn cứ rõ ràng để dự đoán về xu hướng tác động của việc mở rộng chi tiêu công.

40 Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển / Vũ Đức Thanh, Dương Cẩm Tú, Hoàng Khắc Lịch // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 15 - 23 .- 330

Bài viết tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế dựa trên mô hình nguyên bản của Ram (1986), trong đó chi tiêu công được đề cập với hai phạm trù chính gồm quy mô và tốc độ tăng chi tiêu công hàng năm. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mô hình có tác động cố định, dữ liệu của 14 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gian 1991-2013, bài viết cho thấy việc đẩy nhanh tốc độ tăng chi tiêu công chỉ có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi quy mô chi tiêu công ở dưới mức 22,5% của GDP. Một khi vượt qua ngưỡng này, tăng cường chi tiêu công khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Phát hiện này có giá trị tham khảo tốt đối với chính phủ ở các nước đang phát triển, nó là căn cứ rõ ràng để dự đoán về xu hướng tác động của việc mở rộng chi tiêu công.