CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
31 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Bùi Duy Linh, Phạm Thị Thu Hường // .- 2024 .- Số 321 - Tháng 03 .- Tr. 73-80 .- 333.33068

Bằng phương pháp xử lý dữ liệu bảng, mô hình phù hợp với dữ liệu của nghiên cứu là mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS). Kết quả cho thấy quy mô công ty, khả năng thanh toán ngắn hạn và tăng trưởng doanh thu là những yếu tố có tác động tích cực đến khả năng sinh lời được đo lường bởi tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng sinh lời tại các công ty bất động sản niêm yết ở Việt Nam.

32 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và cam kết với tổ chức qua phân tích trắc nghiệm thư mục / Mai Thị Thương, Phan Thanh Hải, Phan Tuấn Anh, Hồ Tất Tuân // .- 2024 .- Số 321 - Tháng 03 .- Tr. 81-92 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy các công bố về chủ đề CSR và cam kết với tổ chức được chia thành 5 nhóm tác giả chính với 4 hướng nghiên cứu chủ yếu có liên quan đến việc phát triển các khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa được lý thuyết về chủ đề và từ đó giúp cho các nhà nghiên cứu xác định và xây dựng mô hình phù hợp cho các nghiên cứu trong tương lai.

33 Nghiên cứu tác động của phát triển kinh tế tư nhân với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 10-15 .- 330

Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra để phát triển kinh tế tư nhân đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

34 Thúc đẩy kinh tế đối ngoại trong bối cảnh mới / Thân Văn Thanh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 167-169 .- 330

Sự phát triển của lĩnh vực kinh tế đối ngoại được coi là một trong những khâu rất quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu của nền kinh tế và trở thành động lực tăng trưởng cho kinh tế quốc gia. Đối với Việt Nam, sau gần 40 năm thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế đối ngoại đã phát triển nhanh chóng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội cũng như tạo đà phát triển của Đất nước trong giai đoạn mới. Bài viết khái quát về chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại của nước ta kể từ giai đoạn Đổi mới (1986) đến nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế đối ngoại trong bối cảnh mới.

35 Tác động của quy định về môi trường đến chuyển đổi xanh theo định hướng toàn diện / Phạm Quang Huy, Vũ Kiến Phúc // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 181-184 .- 363

Mục tiêu chính của nghiên cứu này hướng đến việc tìm hiểu tác động của quy định về môi trường đến thực hiện chuyển đổi xanh toàn diện. Nghiên cứu cũng hướng đến việc tìm hiểu tác động của hiệu quả chuyển đổi số bền vững đến mối quan hệ giữa quy định về môi trường và chuyển đổi xanh toàn diện. Ngoài ra, vai trò của năng lực trí tuệ của kế toán viên trong việc thúc đẩy thực hiện chuyển đổi xanh toàn diện thông qua khai thác tiềm năng của quy định về môi trường và hiệu quả chuyển đổi số bền vững cũng được kiểm định trong nghiên cứu này. Mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để phân tích dữ liệu thống kê từ 683 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách hữu ích.

36 Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút vốn FDI tại Bắc Ninh / Vương Thị Minh Đức, Phan Thị Hồng Thảo, Trần Thị Thắng, Nguyễn Minh Loan, Đào Thị Sao // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- .- 658

Công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh sản xuất công nghiệp ở Việt Nam, nhiều ngành sản xuất công nghiệp còn thiếu công nghiệp hỗ trợ đi kèm, phải phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu nên bị động, chi phí cao. Bắc Ninh là địa phương có nhiều lợi thế trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bài viết phân tích thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh và vấn đề phát triển công nghiệp hỗ trợ, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.

37 Chất lượng dịch vụ của Vietnam Airlines qua ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số / Trần Thị Trang, Nguyễn Lê Nhi Anh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 127-129 .- 658

Nghiên cứu cho thấy, sự kết hợp giữa chất lượng dịch vụ truyền thống và ứng dụng công nghệ số đã giúp Vietnam Airlines mang đến trải nghiệm mới cho khách hàng về sự toàn diện, hiện đại... Đồng Bài viết phân tích thực trạng dịch vụ khách hàng của Vietnam Airlines qua việc ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng dịch vụ, hệ thống đặt vé thông minh. Kết quả nghiên thời, nghiên cứu chỉ ra những tiềm năng, cơ hội mà hãng hàng không có thể khai thác thông qua đổi mới, ứng dụng công nghệ mới.

38 Ứng dụng blockchain trong truy xuất mỹ phẩm tại Việt Nam / Nguyễn Minh Trang, Ngô Thế Sơn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 143-145 .- 658

Mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp hiện được coi là những ngành hàng tiềm năng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vẫn diễn ra những vụ việc liên quan đến hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, gây mất niềm tin cho khách hàng và cũng ảnh hưởng lớn hoạt động kinh doanh mỹ phẩm chân chính. Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, với những ứng dụng hiệu quả hỗ trợ cuộc sống nói chung và kinh doanh nói riêng, ứng dụng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) được kỳ vọng sẽ giúp các doanh nghiệp mỹ phẩm trong quản lý chuỗi cung ứng và sản xuất.

39 Giải pháp chuyển đổi số trong các doanh nghiệp ở Thái Nguyên / Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đỗ Văn Toàn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 151-153 .- 658

Chuyển đổi số là xu thế phát triển tất yếu, mang tính đột phá của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, có tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác chuyển đổi số. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên và chỉ ra một số khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai hoạt động này. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số cho các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

40 Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp chè Thái Nguyên / Nguyễn Thị Kim Tuyến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 154-156 .- 658

Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên. Tác giả sử dụng bảng hỏi để khảo sát 300 khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS, thông qua một số phương pháp phân tích dữ liệu như: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy bội. Thông qua kết quả phân tích số liệu, tác giả đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên.