CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
31 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của khu vực phi chính thức tại Việt Nam / Phạm Thị Bích Duyên, Phạm Thị Kiều Khanh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 85 - 94 .- 368
Người lao động phi chính thức ở Việt Nam thường có thu nhập thấp và không thường xuyên, giờ làm việc dài và không được bảo vệ bởi các thể chế của thị trường lao động, đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội. Nhóm tác giả đã vận dụng lý thuyết hành vi dự định (TPB) để xây dựng mô hình nghiên cứu và tiến hành khảo sát 212 người lao động thuộc khu vực phi chính thức tại Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng có hai nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của khu vực phi chính thức gồm: chuẩn chủ quan và truyền thông về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm mở rộng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của khu vực phi chính thức tại Việt Nam thời gian tới.
32 Hành vi mua hàng ngẫu hứng trong thương mại phát trực tiếp : vai trò của thiết kế giao diện, chất lượng tương tác và gắn kết khách hàng / Võ Thanh Trúc, Trương Thị Hoàng Oanh, Cao Quốc Việt // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 337 .- Tr. 24 - 35 .- 658
Nghiên cứu này kiểm định tác động của thiết kế giao diện và chất lượng tương tác đến hành vi mua hàng ngẫu hứng, thông qua vai trò trung gian của gắn kết khách hàng và điều tiết của xu hướng nghiện khuyến mãi. Dữ liệu được thu thập từ 277 người tiêu dùng tại Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả cho thấy thiết kế giao diện và chất lượng tương tác đều ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng ngẫu hứng, với gắn kết khách hàng giữ vai trò trung gian quan trọng. Tuy nhiên, xu hướng nghiện khuyến mãi không điều tiết mối quan hệ giữa gắn kết và hành vi mua hàng ngẫu hứng. Nghiên cứu góp phần mở rộng hiểu biết về vai trò của thiết kế giao diện trong hành vi người tiêu dùng trong LSC và cung cấp hàm ý thực tiễn cho doanh nghiệp trong việc tối ưu giao diện và tăng cường tương tác để thúc đẩy hành vi mua hàng.
33 Xác định sai lệch tỷ giá bằng mô hình ngang bằng sức mua và mô hình tỷ giá cân bằng hành vi tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Đính // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 14-23 .- 658
Bài viết này nhằm mục đích chỉ ra sự sai lệch của tỷ giá thực hữu hiệu tại Việt Nam thông qua mô hình tỷ giá cân bằng hành vi và ngang bằng sức mua.
34 Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng tiền lương giữa lao động có kỹ năng và ít kỹ năng tại Việt Nam / Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 24-31 .- 658
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới bất bình đẳng tiền lương ở Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng cho 63 tỉnh/thành phố trong giai đoạn 2010-2018. Kết quả thực nghiệm từ mô hình kinh tế lượng sử dụng ước lượng GMM hệ thống (Arellano & Bover, 1995) cho thấy FDI có xu hướng làm gia tăng bất bình đẳng tiền lương tại các địa phương. Kết quả nghiên cứu này hàm ý rằng để đảm bảo phát triển bền vững, chính sách thu hút và sử dụng FDI cần được gắn kết với chính sách an sinh xã hội và giảm thiểu bất bình đẳng tiền lương; từ đó mà nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách để giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI đến bất bình đẳng tiền lương.
35 Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Huỳnh Thị Xuân Thùy, Nguyễn Thị Thu Hoàn, Nguyễn Văn Chiến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- .- 658
Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, đồng thời làm rõ vai trò điều tiết của tăng trưởng GDP trong mối quan hệ này. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và bản cáo bạch đã được kiểm toán của 441 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX trong 10 năm từ 2012-2022. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp định lượng như mô hình hồi quy OLS, FEM, FGLS và SGMM. Kết quả cho thấy rằng quản trị vốn lưu động tác động nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tăng trưởng GDP đóng vai trò điều tiết, làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời. Tác động này trở nên rõ ràng hơn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động chặt chẽ để giúp doanh nghiệp duy trì hiệu quả tài chính. Cuối cùng, trên cơ sở các kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị thực tiễn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược quản trị vốn lưu động trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động.
36 Mối quan hệ giữa tiếp thị xã hội của doanh nghiệp với giá trị thương hiệu / Nguyễn Anh Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 52 - 62 .- 658
Đánh giá mối quan hệ giữa tiếp thị xã hội của doanh nghiệp (CSM) với giá trị thương hiệu dựa trên người tiêu dùng. Kết quả dựa trên phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn trực tiếp 512 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả cho thấy CSM là một yếu tố quan trọng trong xây dựng thương hiệu, ảnh hưởng tích cực đến năm thành phần giá trị thương hiệu (chất lượng cảm nhận, nhận biết, liên tưởng, lòng tin và trung thành thương hiệu) và mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần này. Những phát hiện làm phong phú lý thuyết về giá trị thương hiệu, CSM và mô hình SOR.
37 Khởi nghiệp kỹ thuật số và trò chơi hóa trong giáo dục : vai trò trung gian của chấp nhận rủi ro / Nguyễn Đức Hiếu, Trần Ái Cầm, Nguyễn Viết Bằng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 74 - 83 .- 658
Đánh giá tác động của trò chơi hóa và chấp nhận rủi ro đến ý định khởi nghiệp kỹ thuật số của sinh viên tại Việt Nam thông qua việc kết hợp hai mô hình lý thuyết là UTAUT và S-O-R. Nghiên cứu đã thu thập khảo sát từ 377 sinh viên đại học và dữ liệu được phân tích bằng mô hình cấu trúc SEM-PLS để kiểm định các giả thuyết. Kết quả cho thấy kỳ vọng hiệu suất và điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng trò chơi hóa và khả năng chấp nhận rủi ro, từ đó gia tăng ý định khởi nghiệp kỹ thuật số. Đặc biệt, chấp nhận rủi ro đóng vai trò trung gian quan trọng giữa ý định sử dụng trò chơi hóa và ý định khởi nghiệp kỹ thuật số, giúp sinh viên tự tin đối mặt với rủi ro thực tế. Kết quả nghiên cứu nhằm giúp cho các nhà giáo dục và quản lý trong việc thiết kế các chương trình giáo dục khởi nghiệp dựa trên trò chơi hóa để phát triển kỹ năng và động lực khởi nghiệp cho sinh viên trong kỷ nguyên kỹ thuật số.
38 Tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia đến thu hút vốn FDI : nghiên cứu trường hợp các nước khu vực Châu Á / Nguyễn Vũ Thân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 2 - 11 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia (SCR) đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại 28 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2000-2023. Sử dụng mô hình Vector tự hồi quy trên dữ liệu bảng (PVAR) và phương pháp ước lượng GMM, nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa SCR, FDI cùng các biến kiểm soát như thu nhập bình quân đầu người (GPC), độ mở thương mại (OTR), sự ổn định chính trị (SPV), và lạm phát (INF). Kết quả cho thấy SCR không có tác động trực tiếp đáng kể đến FDI trong ngắn hạn, nhưng GPC ảnh hưởng mạnh đến SCR, trong khi FDI lại góp phần cải thiện sự ổn định chính trị. Đặc biệt, FDI thể hiện tính quán tính cao, nghĩa là dòng vốn đầu tư trong quá khứ có tác động tích cực đến dòng vốn hiện tại. Nghiên cứu đóng góp mới bằng việc làm rõ vai trò gián tiếp của SCR và nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố kinh tế vĩ mô nội địa trong việc thu hút FDI tại châu Á, từ đó đưa ra các hàm ý chính sách hướng đến cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
40 Tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người : nghiên cứu trường hợp các quốc gia đang phát triển tại châu Á / Nguyễn Thị Mỹ Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 23-32 .- 658
Phân tích tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người, kết hợp với việc xem xét vai trò điều tiết của chất lượng thể chể trong tác động này. Mẫu dữ liệu bao gồm 29 quốc gia đang phát triển ở châu Á. Kết quả ước lượng cho thấy tồn tại hai giá trị ngưỡng của chất lượng thể chế. Theo đó, tác động tích cực của tài chính toàn diện đến phát triển con người được thể hiện rõ khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ nhất, tác động tích cực này được gia tăng đáng kể khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ hai. Những phát hiện này là bằng chứng thực nghiệm khẳng định vai trò quan trọng của chất lượng thể chế trong việc điều tiết tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người. Đây là cơ sở đáng tin cậy để các quốc gia đang phát triển ở châu Á hoàn thiện các chính sách liên quan đến tài chính toàn diện và chất lượng thể chế nhằm thúc đẩy phát triển con người.