CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
21 Tác động của tổ chức học tập đến kết quả công việc của giảng viên: vai trò của hành vi đổi mới sáng tạo / Ngô Thị Mai // Thương mại .- 2025 .- Tr. 101-116 .- 658

Kết quả công việc của giảng viên (GV) đóng góp trực tiếp vào kết quả hoạt động của trường đại học, giúp hiện thực hóa mục tiêu và chiến lược phát triển của trường. Do đó việc xem xét yếu tố tác động nhằm cải thiện kết quả công việc của GV là điều cần thiết. Bài viết phân tích tác động của tổ chức học tập (TCHT) đến kết quả công việc của GV các trường đại học, xem xét vai trò trung gian của hành vi đổi mới sáng tạo. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mẫu nghiên cứu 505 GV, kết quả cho thấy TCHT ở cấp độ nhóm và trường có tác động tích cực đến kết quả công việc của GV, TCHT ở cấp độ cá nhân và trường có tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo, hành vi đổi mới sáng tạo có tác động tích cực đến kết quả công việc của GV và làm trung gian toàn phần trong mối quan hệ giữa TCHT ở cấp độ cá nhân và kết quả công việc của GV, làm trung gian một phần trong mối quan hệ giữa TCHT ở cấp độ trường và kết quả công việc của GV.

22 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương cấp tỉnh / Đỗ Văn Đạt // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 14 - 16 .- 658

Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào địa phương cấp tỉnh, nhấn mạnh vai trò của FDI trong phát triển kinh tế - xã hội. Qua phân tích thực trạng, bài viết chỉ ra một số yếu tố quan trọng tác động đến thu hút FDI như: chất lượng hạ tầng kỹ thuật, môi trường pháp lý - thể chế, nguồn nhân lực, chi phí sản xuất và công tác xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương, những hạn chế về hạ tầng, thủ tục hành chính, chất lượng lao động và chính sách chưa đồng bộ đã làm giảm sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, bài viết đề xuất các nhóm giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút FDI theo hướng chọn lọc, hiệu quả và phát triển bền vững trong thời gian tới.

23 Ảnh hưởng của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Lê Trang Nhung // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 17 - 20 .- 330

Bài nghiên cứu này phân tích vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2023 bằng cách sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM). Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng trong dài hạn, tỷ lệ chi tiêu cho y tế có tác động tích cực đến tăng trưởng GDP, trong khi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số này. Trong ngắn hạn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc cải thiện năng suất lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế. Những phát hiện này khẳng định tầm quan trọng của việc đầu tư vào giáo dục và y tế nhằm nâng cao chất lượng vốn nhân lực, đồng thời gợi ý rằng việc tăng cường kỹ năng và tay nghề cho lực lượng lao động là yếu tố cốt lõi để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam.

24 Tác động của phát triển tài chính đến phát triển bền vững tại các quốc gia châu Á : vai trò điều tiết của đổi mới toàn cầu / Phạm Thị Tường Vân, Trần Thị Lệ Hiền // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 21 - 24 .- 330

Nghiên cứu này đánh giá tác động của phát triển tài chính đến phát triển bền vững với vai trò điều tiết của đổi mới toàn cầu tại 44 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2007 - 2023. Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy GMM hệ thống, nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển tài chính có ảnh hưởng tích cực đến phát triển bền vững, song mức độ tác động phụ thuộc đáng kể vào năng lực đổi mới của từng quốc gia. Các quốc gia có hệ thống tài chính mạnh nhưng thiếu định hướng đổi mới dễ dẫn đến phân bổ vốn không hiệu quả, trong khi sự phối hợp giữa phát triển tài chính và đổi mới toàn cầu giúp tăng cường đầu tư vào công nghệ xanh, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và giảm thiểu rủi ro môi trường. Bên cạnh đó, các yếu tố kiểm soát như độ mở thương mại, FDI, đô thị hóa và lạm phát cũng cho thấy tác động đáng kể đến phát triển bền vững. Tuy nhiên, hiệu quả của các yếu tố này không đồng nhất và phụ thuộc vào chính sách điều tiết nội tại của mỗi quốc gia. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý chính sách tại châu Á.

26 Quản trị doanh nghiệp, khả năng thanh toán và hiệu quả tài chính : bằng chứng thực nghiệm tại ngành dịch vụ / Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Chiến // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 29 - 32 .- 658

Đánh giá tác động của quản trị doanh nghiệp (BOARD), khả năng thanh toán (LIQUIDITY) tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (ROA) của các doanh nghiệp ngành dịch vụ niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng hồi quy dữ liệu bảng từ dữ liệu được thu thập từ năm 2012 đến năm 2023, kết quả cho thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê giữa LIQUIDITY và ROA. Kết quả cũng chỉ ra tỷ lệ thành viên nước ngoài trong hội đồng quản trị tác động tiêu cực đến ROA. Thêm vào đó, cấu trúc vốn cao làm giảm ROA ngược lại GROWTH và GDP góp phần gia tăng ROA của doanh nghiệp, ngoài ra là tỷ lệ tài sản cố định hữu hình, quy mô và tuổi của doanh nghiệp không có tác động đáng kể.

27 Xu hướng chuyển dịch việc làm của lao động Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 / Phạm Thị Ngọc Vân // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 43 - 47 .- 658

Bài viết này nhằm phân tích những xu hướng chính trong quá trình dịch chuyển việc làm của lao động Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp định hướng phát triển nguồn nhân lực bền vững trong thời kỳ công nghiệp 4.0.

28 Phân tích PLS-SEM về ý định khởi nghiệp kinh doanh số của sinh viên : vai trò của kỹ năng số và môi trường khởi nghiệp số / Trần Thị Hương Trà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 48 - 51 .- 658

Trong bối cảnh chuyển đổi số, khởi nghiệp kinh doanh số đang trở thành xu hướng quan trọng, đặc biệt đối với sinh viên - nhóm đối tượng trẻ, sáng tạo và có khả năng thích ứng nhanh với công nghệ. Nghiên cứu này đánh giá tác động của kỹ năng số (DLS), môi trường khởi nghiệp số (EVN) và các yếu tố tâm lý (Thái độ đối với khởi nghiệp, kiểm soát hành vi nhận thức, chuẩn chủ quan) đến ý định khởi nghiệp số (DEI) của sinh viên tại Học viện Chính sách và Phát triển (APD). Dữ liệu thu thập từ 1243 sinh viên được phân tích bằng mô hình cấu trúc PLSSEM. Kết quả cho thấy kỹ năng số và môi trường khởi nghiệp số có tác động tích cực đến kiểm soát hành vi nhận thức, trong đó môi trường khởi nghiệp số đóng vai trò điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng số và kiểm soát hành vi nhận thức. Đồng thời, kiểm soát hành vi nhận thức được xác định là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp số. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng số, cải thiện môi trường khởi nghiệp và tăng cường niềm tin, thái độ tích cực để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp số trong sinh viên.

29 Nghiên cứu đặc điểm của chủ sở hữu tác động đến quyết định tài trợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa / Võ Hoàng Kim An // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 76 - 79 .- 658

Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa các đặc điểm của chủ sở hữu và các quyết định tài trợ trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Bằng phương pháp phân tích định lượng, nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm khác nhau của chủ sở hữu - như khả năng chịu rủi ro, kinh nghiệm và tình hình tài chính cá nhân - đến quy trình ra quyết định liên quan đến các lựa chọn nguồn tài trợ bên ngoài. Những phát hiện của nghiên cứu này được dự đoán không chỉ đóng góp vào tài liệu học thuật, mà còn cung cấp những hiểu biết thực tế cho các học viên và nhà hoạch định chính sách đang quan tâm đến những thách thức về tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bằng cách làm rõ các yếu tố có thể tác động đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu này mong muốn cung cấp đề xuất có giá trị trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng và tính bền vững của họ trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động như hiện nay.

30 Mối quan hệ về biến động giá dầu thô, giá vàng quốc tế, tỷ giá hối đoái, thị trường chứng khoán Đông Nam Á / Lê Thị Hồng Minh, Đinh Thị Thu Hà, Hoàng Thị Phương Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 93 - 96 .- 658

Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa giá dầu thô quốc tế, giá vàng quốc tế, tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán của một số quốc gia khu vực Đông Nam Á. Sử dụng dữ liệu theo tháng từ năm 2010-2023 kết hợp với mô hình tự hồi quy phân phối trễ ARDL (Autoregressive Distributed Lag), kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa giá dầu, giá vàng thế giới, tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, giá dầu, tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán cũng có mối quan hệ ở các nước mà nhóm tập trung nghên cứu. Bài viết sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.