CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
21 Ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam / Trần Quốc Trung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 41 - 45 .- 658
Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Với dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ lao động trình độ cao trong doanh nghiệp có tác động tích cực đến cả khả năng tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là những bằng chứng thực nghiệm tin cậy để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý rằng, các nhà hoạch định chính sách cần có các chính sách nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ lao động để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
22 Mô hình thương mại nông nghiệp giữa Việt Nam và các nước thành viên Liên minh châu Âu / Vũ Anh Tuấn // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 97 - 100 .- 658
Liên minh châu Âu là một đối tác quan trọng của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh tế, bao gồm thương mại nông nghiệp. Nghiên cứu này nhằm phân tích cơ cấu thương mại các sản phẩm nông nghiệp giữa Việt Nam và các đối tác EU để xác định xu hướng và biến động trên thị trường nông nghiệp giữa hai bên. Kết quả phân tích từ dữ liệu xuất nhập khẩu và chỉ số thương mại nội ngành cho thấy thương mại nông nghiệp giữa Việt Nam và EU đã trải qua sự tăng trưởng đáng kể trong thập kỷ qua. Những phát hiện từ mô hình trọng lực cung cấp thông tin chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nông nghiệp giữa Việt Nam và EU, trong đó các yếu tố quan trọng bao gồm quy mô thị trường của nước đối tác, sự mất cân bằng thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp và Hiệp định EVFTA.
23 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm thuần chay của thế hệ trẻ tại thị trường Việt Nam / Đào Cẩm Thủy, Trần Hoàng Long, Vũ Bảo Thắng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 23-26 .- 658
Mỹ phẩm thuần chay được làm hoàn toàn từ thực vật và không thí nghiệm trên động vật, do đó ngày càng được sự quan tâm lớn của người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ, nhóm đối tượng có nhiều thay đổi với các xu hướng tiêu dùng mới. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm các sản phẩm mỹ phẩm thuần chay bao gồm: chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, thương hiệu, hoạt động truyền thông, nhận thức về sức khỏe, ý thức về môi trường. Kết quả phân tích giúp các doanh nghiệp mỹ phẩm thuần chay đưa ra những giải pháp phù hợp thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách hàng trong xu hướng tiêu dùng xanh và bền vững hiện nay.
24 Tỷ lệ thanh toán, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng và hiệu quả quản lý tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn Thu Thủy // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 79-82 .- 332.12
Các ngân hàng thương mại cổ phần có vai trò then chốt trong việc điều phối và luân chuyển nguồn vốn. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 20 ngân hàng thương mại cổ phân trong giai đoạn 2017-2023 để phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
25 Tác động của cấu trúc kỳ hạn nợ đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam : tiếp cận bằng hồi quy phân vị / Phan Thuỳ Dương, Trần Ngọc Mai, Lưu Hữu Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 83 - 86 .- 658
Bài báo này phân tích tác động của cấu trúc kỳ hạn nợ đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống Việt Nam. Trong nghiên cứu này, dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo tài chính của 106 doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), UPCOM trong giai đoạn 2014-2023. Phương pháp hồi quay phân vị được sử dụng để cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy cấu trúc trúc kỳ hạn nợ có tác động ngược chiều đến quyết định nắm giữ tiền mặt. Bên cạnh đó, các yếu tố giá trị sổ sách, chi tiêu vốn và dòng tiền tác động cùng chiều với cấu trúc kỳ hạn nợ, trong khi đòn bẩy tài chính và hạn chế tài chính tác động ngược chiều đến cấu trúc kỳ nợ của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, bài báo cũng đưa ra các đề xuất, hàm ý quản trị cho doanh nghiệp trong việc nắm giữ tiền mặt và cấu trúc kỳ hạn góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp và phòng ngừa rủi ro tài chính.
26 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành của Gen Z: Vai trò của niềm tin, hình ảnh thương hiệu và sự hài lòng trong lĩnh vực F&B Việt Nam / Đỗ Khắc Hưởng, Trần Thùy Dương, Cao Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Hương Giang, Bùi Khánh Linh // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 72 - 74 .- 658
Nghiên cứu xem xét tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đến lòng trung thành khách hàng (CL) trong ngành F&B Việt Nam, cả trực tiếp và gián tiếp qua hình ảnh thương hiệu (BI), sự hài lòng của khách hàng (CS) và niềm tin thương hiệu (BT). Với phương pháp nghiên cứu tuần tự giải thích, dữ liệu được thu thập từ 884 mẫu khảo sát và phỏng vấn 10 đáp viên. Sau đó, dữ liệu được phân tích bằng SPSS 26.0, SmartPLS 4.0 và phân tích định tính. Kết quả cho thấy CSR có ảnh hưởng trực tiếp đến CL và gián tiếp qua BI, CS nhưng không ảnh hưởng thông qua BT. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của CSR, từ đó khuyến khích hành vi có ích cho cộng đồng, thúc đẩy sự phát triển bền vững và nền kinh tế tuần hoàn của quốc gia.
27 Quản lý rủi ro trong quản lý hoá đơn điện tử tại Việt Nam / Lê Hà Trang, Lê Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 36-40 .- 658
Quản lý hóa đơn là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế. Từ năm 2011, hóa đơn điện tử lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam và đến nay đã thay thế hoàn toàn hoá đơn giấy. Do đó, việc quản lý hoá đơn điện tử cũng cần thiết phải phù hợp nhằm hỗ trợ cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu, khai thác, quản lý thông tin hóa đơn theo quy định của pháp luật và cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành Thuế. Việc sử dụng hoá đơn điện tử mang lại rất nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro. Bài viết trình bày thực trạng sử dụng hoá đơn điện tử tại Việt Nam và chỉ ra những rủi ro trong quản lý hoá đơn điện tử nhằm đề xuất những giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn thu và nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
28 Tác động của ESG đến niềm tin thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng đối với các doanh nghiệp FNB tại Hà Nội / Lê Thanh Tâm, Phạm Hà Thanh, Tạ Ngọc Anh, Trần Hà Trang, Nguyễn Mỹ Thảo, Vũ Minh Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 31 - 35 .- 658
Nghiên cứu này xem xét tác động của quản trị công ty đến sự bền vững lợi nhuận của các công ty cổ phần đại chúng niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Áp dụng các kỹ thuật kinh tế lượng để phân tích một tập dữ liệu bảng gồm 2.542 quan sát trong giai đoạn 2018-2022, chúng tôi phát hiện rằng quy mô hội đồng quản trị, tài sản cố định và thời gian giao dịch trên sàn có tác động tích cực đến sự bền vững lợi nhuận doanh nghiệp. Trong khi đó, tỷ lệ sở hữu của giám đốc điều hành, quy mô công ty, nợ phải trả và cú sốc ngoại sinh đại dịch Covid-19 có tác động tiêu cực đến sự bền vững lợi nhuận của doanh nghiệp. Phát hiện này cung cấp một số hàm ý quan trọng cho quá trình hoạch định chính sách liên quan đến quản trị công ty của chính phủ cũng như cho các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam trong nỗ lực tăng cường sự bền vững lợi nhuận của doanh nghiệp mình.
29 Tác động của hạn chế tài chính, kiệt quệ tài chính, đặc điểm của giám đốc điều hành đến quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty phi tài chính niêm yết / Lê Bảo Thy, Phạm Thị Minh Thư, Trương Thị Hồng Nhung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 59-62 .- 332
Khám phá tác động của hạn chế tài chính và kiệt quệ tài chính đến quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp, đặc biệt làm nổi rõ vai trò của giám đốc điều hành. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp đối mặt với hạn chế tài chính nhiều hơn có xu hướng nắm giữ ít tiền mặt hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp có nguy cơ kiệt quệ tài chính cao hơn lại có xu hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn so với những doanh nghiệp có tình trạng tài chính ổn định. Ngoài ra, bài viết cũng cung cấp các bằng chứng mới liên quan đến đặc điểm của giám đốc điều hành như thâm niên, tuổi đời và giới tính có tác động đến phong cách ra quyết định bên cạnh các yếu tố về tài chính như đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất sinh lời. Những phát hiện này cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc xây dựng chiến lược tài chính phù hợp, nhằm tăng cường khả năng quản lý tiền mặt và ứng phó hiệu quả với các biến động tài chính.
30 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết / Ngô Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 50-53 .- 658
Bài viết, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết.