CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
21 Ảnh hưởng của tầm nhìn chiến lược đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh - Thực nghiệm tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội / Trương Thanh Hằng, Đặng Thu Hà // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 48-52 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS và AMOS đã cho thấy các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Lợi thế cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến hiệu suất của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi thế cạnh tranh. Bởi vậy, mặc dù tác động trực tiếp của tầm nhìn chiến lược đối với hiệu quả của tổ chức không có ý nghĩa thống kê với dữ liệu của nghiên cứu này nhưng nó lại có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh.

22 Ảnh hưởng của truyền thông thương hiệu nội bộ đến cam kết thương hiệu của nhân viên các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Trần Sỹ // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 48-51 .- 658

Bằng phương pháp khảo sát, nghiên cứu đã thu được 324 mẫu hợp lệ để đưa vào phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, truyền thông thương hiệu nội bộ có ảnh hưởng cùng chiều đến kiến thức thương hiệu, sự hài lòng truyền thông thương hiệu và cam kết thương hiệu. Kiến thức thương hiệu và sự hài lòng truyền thông thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến cam kết thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết thương hiệu của nhân viên.

23 Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế tại khu vực nông thôn Việt Nam / Bùi Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Tuyết // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 18-21 .- 658

Nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế bao gồm bảo hiểm y tế, thu nhập, tình trạng nghèo, trình độ học vấn, điều kiện sống, giới tính, tuổi và tình trạng sức khỏe. Trong đó, bảo hiểm y tế được đánh giá có tác động tích cực, đặc biệt là đối với người nghèo và người cận nghèo. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan liên quan.

24 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của nhân viên: Nghiên cứu trong ngành công nghệ thông tin / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 28-31 .- 658

: Kết quả khảo sát hợp lệ thu về từ 269 bản trả lời bảng hỏi được phân tích bằng phần mềm Smart-PLS v3. Nghiên cứu cho thấy có bốn yếu tố chính ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến năng lực sáng tạo của nhân viên ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam. Các yếu tố này gồm kỹ năng chuyên môn, kỹ năng tư duy sáng tạo, môi trường làm việc khuyến khích sáng tạo, và sự hỗ trợ của tổ chức. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng đủ mạnh để khẳng định vai trò tác động của động lực làm việc lên năng lực sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng thực nghiệm cho thấy ứng dụng lý thuyết đổi mới sáng tạo trong các công ty công nghệ tại Việt Nam.

25 Cảm nhận của hành khách về chất lượng dịch vụ của các hãng hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất / Nguyễn Ngọc Chánh // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 75-78 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 biến: “Tin cậy”, “Đồng cảm”, “Giá cả”, và “Năng lực phục vụ” có ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách. Qua kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được gợi ý nhằm giúp cho các hãng hàng không nâng cao và hoàn thiện hơn nữa về chất lượng dịch vụ nhằm gia tăng sự hài lòng của hành khách.

26 Đánh giá chính quyền cấp tỉnh đối với xác định chiến lược liên kết du lịch tại các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng / Nguyễn Thị Thu Phương, Hoàng Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Chí Thiện // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 84-87 .- 658

Bài viết kế thừa khung nghiên cứu của Simpson (2001), theo đó, tác giả sẽ sử dụng 05 nhóm tiêu chí để đánh giá. Kết quả cho thấy, Chiến lược LKDL đã được CQCT xác định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có chiến lược riêng cụ thể và đảm bảo tính toàn diện cho LKDL, xác định tầm nhìn và giá trị của chiến lược LKDL chưa được xác định đầy đủ, cụ thể, ro ràng.

27 Mối quan hệ giữa thái độ, năng lực cá nhân và năng lực kiểm soát hành vi đến ý định khởi nghiệp của sinh viên / Trần Văn Hưng // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 31-35 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thái độ, khả năng kiểm soát hành vi và năng lực cá nhân của sinh viên càng tích cực thì sinh viên càng gia tăng nhận thức mong muốn thực hiện và nhận thức về tính khả thi của dự án khởi nghiệp, để từ đó gia tăng ý định khởi nghiệp cao hơn.

28 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định ứng dụng phân tích dữ liệu lớn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trần Thanh Phương, Nguyễn Sơn Tùng, Lê Phương Linh, Phạm Thùy Duyên, Nguyễn Lương Hải Anh, Nguyễn Minh Trang, Nguyễn Hoàng Long // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 37-41 .- 658

Kết quả chỉ ra lợi thế tương đối và ủng hộ của quản lý cấp cao là hai nhân tố hàng đầu thúc đẩy ý định ứng dụng của doanh nghiệp SMEs trong nước. Trái lại, mối quan ngại về bảo mật và môi trường pháp lý gây cản trở ý định ứng dụng BDA của các doanh nghiệp. Dựa vào kết quả phân tích, nhóm tác giả cũng đề xuất một số khuyến nghị giải pháp đối với Chính phủ và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ BDA nhằm nâng cao ý định ứng dụng công nghệ này vào hoạt động của các doanh nghiệp SMEs tại Việt Nam.

29 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định vay tín dụng đến của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Hồng Nga, Nguyễn Thị Mai Lan, Đồng Trung Chính, Nguyễn Thị Ngọc Ánh // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 45-48 .- 658

Dựa trên kết quả phân tích số liệu khảo sát của 300 sinh viên cho thấy hiệu quả kỳ vọng có tác động ngược chiều đến ý định vay tín dụng đen, chuẩn chủ quan, kiến thức tài chính và tính tiện lợi có tác động tích cực đến ý định vay tín dụng đen. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ý định vay tín dụng đen của của sinh viên từ đó tránh những hậu quả tiêu cực có thể xảy ra.

30 Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế: nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp ngành thủy sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Mỹ Dung // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 49-52 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về hành vi quản trị lợi nhuận thực tế trên báo cáo tài chính của 24 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành thủy sản đang được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2022, sử dụng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng Pooled OLS để kiểm chứng liệu các doanh nghiệp ngành thủy sản đang niêm yết có thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế hay không. Kết quả kiểm định cho thấy nhóm doanh nghiệp này có thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế.