CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
451 Vận dụng kế toán quản trị trong quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường đại học công lập hiện nay / Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyên Lại Thùy Linh // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 46-48 .- 657

Tự chủ đại học đang trở thành xu thế của sự phát triển, đổi mới nền giáo dục trong quá trình hội nhập quốc tế, bởi nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho các trường đại học công lập. Tuy nhiên, để thích nghi và thực hiện có hiệu quả vấn đề này, các trường đại học càn áp dụng nhiều công cụ quản lý. Bài viết tập trung phân tích những lợi ích của kế toán quản trị trong hoạt động quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường đại học công lập hiện nay.

453 Môi trường đầu tư kinh doanh ở Nghệ An qua các chỉ số : thực trạng và giải pháp / Cao Tuấn Phong Nam // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 55-57 .- 658

Cải thiện môi trường đầu tư luôn là một trong những nội dung và mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia cũng như các tỉnh/thành phố. Nghệ An có vai trò quan trọng trong vực kinh tế Bắc Bộ và cũng đang rất tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Bài viết tập trung phân tích thực trạng môi trường đầu tư của Nghệ An qua các chỉ số như PCI, PAR Index, PAPI để đưa ra một giải pháp thích hợp cho các nhà quản lý trong tương lai.

454 Ứng dụng phương pháp nowcasting dự báo tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam / Nguyễn Thị Hiên // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 24 - 28 .- 657

Dự báo tăng trưởng xuất khẩu của mỗi quốc gia đều có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách. Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu tần suất hỗn hợp gồm các yếu tố cung cầu xuất khẩu và một số chỉ số tài chính kết hợp với phương pháp Nowcasting dự báo tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Kết quả chỉ ra phương pháp Nowcasting sử dụng mô hình MIDAS (Mixed data regression) cho kết quả dự báo tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam tốt hơn mô hình tiêu chuẩn tự hồi quy AR (Autoregressive) và mô hình phương trình cầu BEQ (Bridge equation). Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy mô hình MIDAS hiệu quả trong dự báo ngắn hạn.

455 Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng : tiếp cận từ mô hình tích hợp giá trị cảm nhận và đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc / Lê Bảo Ngọc, Nguyễn Đắc Thành // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 34 - 38 .- 658

Nghiên cứu này là tìm hiểu các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng đối với các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện tại Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa lý thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc và lý thuyết giá trị cảm nhận để làm rõ mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận, sự hài lòng của khách hàng, niềm tin vào các nhãn dán tiết kiệm điện và lòng trung thành của khách hàng. Kết quả phân tích SEM trên 458 khách hàng đã chứng minh giá trị cảm nhận có tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng và niềm tin vào các nhãn dán tiết kiệm điện. Sự hài lòng của khách hàng và niềm tin cũng có tác động tích cực đến lòng trung thành đối với các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện. Kết quả của nghiên cứu cung cấp những gợi ý thực tiễn cho các nhà sản xuất và nhà bán lẻ các thiết bị tiết kiệm điện để tăng cường lòng trung thành của khách hàng.

456 Vấn đề đấu giá quyền sử dụng đất theo giá đất thị trường ở Việt Nam hiện nay / Trần Thị Lương, Nguyễn Thị Ngát, Đinh Thái Bình // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 42 - 47 .- 658

Tác giả khái quát “giá đất thị trường” và thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất theo giá đất thị trường, cũng như thực trạng ban hành và thực hiện quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đấu giá quyền sử dụng đất theo giá đất thị trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

457 Ảnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến danh tiếng các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 54 - 57 .- 658

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến danh tiếng các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020, Để đo lường danh tiếng doanh nghiệp, nghiên cứu sử dụng "Danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất" công bố bởi Forbes Việt Nam. Kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi Probit cho thấy doanh nghiệp có hoạt động quản trị rủi ro càng tốt thì danh tiếng doanh nghiệp càng cao. Vì vậy, các doanh nghiệp cần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động này và góp phần xây dựng danh tiếng doanh nghiệp ngày càng vững chắc hơn.

458 Áp dụng thí điểm chỉ số cảnh báo rủi ro chính (KRI) trong việc cảnh báo sớm rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam – Nghiên cứu điển hình tại một số doanh nghiệp / Trần Lan Hương, Phan Tố Uyên, Bùi Thị Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 319 - Tháng 01 .- Tr. 43-53 .- 658

Bài viết này nhằm cung cấp khung lý thuyết về chỉ báo rủi ro chính (KRI) và kết quả thực tiễn áp dụng thí điểm chỉ số này tại một số doanh nghiệp. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp áp dụng thí điểm đều đã xây dựng thành công các KRI cho các rủi ro và việc áp dụng các KRI đã giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc kiểm soát rủi ro, đưa ra được những phương án cho từng kịch bản của rủi ro trong quá trình sản xuất.

459 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính: Nghiên cứu điển hình tại các doanh nghiệp vận tải và kho bãi niêm yết / Bùi Duy Linh // .- 2024 .- Số 319 - Tháng 01 .- Tr. 54-62 .- 658

Kết quả mô hình tác động cố định (FEM) cho thấy hệ số thanh toán nhanh, tỷ số sinh lời của tổng tài sản, vòng quay các khoản phải thu và tỷ số tự tài trợ là những nhân tố có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro tài chính của các doanh nghiệp. Các đề xuất rút ra từ kết quả bài nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp vận tải và kho bãi có được sự chuẩn bị tốt hơn để phòng ngừa rủi ro tài chính, đồng thời, đưa ra chiến lược hiệu quả để giảm thiểu và ứng phó khi hoạt động của doanh nghiệp xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài chính.

460 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Huỳnh Thị Hồng Hạnh // .- 2024 .- Số 319 - Tháng 01 .- Tr. 63-73 .- 658

Nghiên cứu này đề xuất mô hình, xây dựng thang đo 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán và thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi với 383 lãnh đạo và nhân viên kế toán. Các thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định. Mô hình và 9 giả thuyết được kiểm định bằng mô hình phương trình cấu trúc. Kết quả cho thấy cả 6 nhân tố đề xuất đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng. Do đó, đánh giá phần mềm kế toán cần xét đến chức năng thực hiện công việc kế toán, chi phí đầu tư, vận hành cũng như khả năng kết nối và tương thích của phần mềm với hệ thống hiện tại của đơn vị. Bên cạnh đó, năng lực và dịch vụ của nhà cung cấp cần được đánh giá khi đầu tư hoặc nâng cấp phần mềm kế toán. Đáng chú ý, nhận thức của chính người sử dụng là nhân tố quan trọng khi xem xét sự hài lòng của họ đối với phần mềm kế toán.