CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
451 Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng, độ mở thương mại, phát triển tài chính và chất lượng môi trường tại Việt Nam / Hoàng Thị Xuân, Ngô Thái Hưng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 2-12 .- 332.1

Kết quả chỉ ra tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa hệ số khả năng chịu tải và độ mở thương mại trong ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, mối quan hệ một chiều giữa hệ số khả năng chịu tải, mức tiêu thụ năng lượng và phát triển tài chính cũng được tìm thấy trong toàn bộ khoảng thời gian nghiên cứu. Đặc biệt, độ mở thương mại, phát triển tài chính, tiêu thụ năng lượng tác động âm đến hệ số khả năng chịu tải ở các miền tần số khác nhau. Kết quả này hàm ý rằng tiêu thụ năng lượng, độ mở thương mại và phát triển tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng môi trường tại Việt Nam.

452 Tác động của kiểm soát nội bộ đến năng suất của các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thúy Nga, Lê Quốc Hội, Cảnh Chí Hoàng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 13-21 .- 658

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp giúp giảm thiểu gian lận, sai sót và nâng cao năng suất của các doanh nghiệp tư nhân. Kết quả là vững sau khi xem xét các nhân tố không thể quan sát được, giải quyết vấn đề nội sinh và sử dụng các chỉ định mô hình khác nhau. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tham gia vào các hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy tính minh bạch trong môi trường kinh doanh cũng được xem là những giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất của doanh nghiệp.

453 Khảo sát hiệu ứng bất đối xứng trong biến động tỷ suất sinh lợi của các chuỗi tiền điện tử / Nguyễn Lý Kiều Chinh, Trần Thị Tuấn Anh // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 33-42 .- 658

Kết quả cho thấy mô hình EGARCH(1,1) là mô hình tốt nhất để mô tả hiệu ứng bất đối xứng trong biến động tỷ suất sinh lợi của các chuỗi tiền điện tử. Sự biến động tăng nhiều hơn trong phản ứng với cú sốc tích cực hơn là cú sốc tiêu cực, hàm ý một hiệu ứng bất đối xứng khác với hiệu ứng thường thấy trên thị trường chứng khoán. Kết quả nghiên cứu giúp nhà đầu tư và nhà quản lý rủi ro trong thị trường tiền điện tử hiểu rõ hơn về sự biến động giá, nhận biết, đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn và đưa ra các chiến lược đầu tư phù hợp.

454 Xây dựng thang đo tổ chức học tập trong các doanh nghiệp Việt Nam / Bùi Quang Tuyến, Tạ Huy Hùng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 89-98 .- 658

Môi trường kinh doanh có sự thay đổi nhanh chóng, tổ chức cần xây dựng tổ chức học tập là một trong những cách thức giúp tổ xây dựng lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng thang đo với tổ chức học tập để xác định các thành phần trong tổ chức học tập trong các doanh nghiệp Việt Nam để có thể xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh thông qua nguồn lực tri thức trong tổ chức. Phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính được thực hiện đã xác định các thành phần của tổ chức học tập ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu làm căn cứ để các tổ chức xây dựng và hoàn thiện tổ chức học tập trong bối cảnh doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức từ môi trường kinh doanh.

455 Thương mại Việt Nam với Asean : thực trạng, vấn đề và giải pháp / Phạm Bích Ngọc, Hoàng Mạnh Dũng, Nguyễn Quang Đại // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 72-83 .- 658

Nghiên cứu này đánh giả quan hệ thương mại của Việt Nam với ASEAN từ năm 1995 đến nay. ASEAN là thị trường khu vực quan trọng của Việt Nam suốt 28 năm qua. Có sự khác biệt rõ rệt trong quan hệ và cơ cấu thương mại của Việt Nam với từng nước trong khu vực. Các tác giả cho rằng, thương mại của Việt Nam với ASEAN vẫn còn một số hạn chế như: thiếu tính ổn định và chưa đồng đều, cơ cấu thương mại thiểu tính bền vững, năng lực cạnh tranh sản phẩm còn hạn chế, thương mại vùng biên có một số vấn đề còn tồn tại, công tác xúc tiến thương mại chưa hiệu quả... Nghiên cứu này đề xuất một số kiến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước trong ASEAN trong thời gian tới.

456 Tác động của quảng cáo trên facebook đến ý định mua hàng của khách hàng tại Thành Phố Hồ Chí Minh / Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Ngân, Hà Hải Đăng // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 98-110 .- 658

Nghiên cứu tìm hiểu và kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần của quảng cáo trên Facebook, nhận diện thương hiệu với ý định mua hàng của những người xem quảng cáo trên Facebook, sử dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) với mẫu gồm 236 quan sát là những người sử dụng Facebook đang sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ý định mua hàng không những chịu tác động trực tiếp từ nhận thức về thương hiệu, mà còn chịu tác động vừa trực tiếp vừa giản tiếp từ giá trị quảng cáo trên Facebook và phản ứng cảm xúc thông qua ba yếu tố: tỉnh giải trí, thông tin và sự quấy nhiễu. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực quảng cáo trên mạng xã hội. Từ khóa: giá trị quảng cáo, phản ứng cảm xúc, nhận diện thương hiệu, ý định mua hàng, quảng cáo trên.

457 Thị trường tín chỉ carbon tại Việt Nam / Nguyễn Thế Bính // .- 2024 .- Sô 01 (628) .- Tr. 70-74 .- 658

Thị trường tín chỉ carbon là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán tin chỉ carbon - thuật ngữ chung cho tin chỉ có thể kinh doanh hoặc giấy phép đại diện cho 1 tấn CO2 hoặc khối lượng của một khí nhà kính khác tương đương với 1 tấn CO2. Đây được coi là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện mục tiêu trung hòa carbon trong cam kết của các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. Nhu cầu tín chỉ carbon trên thế giới đang tăng lên đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ thị trường giao dịch chứng chỉ này. Tại Việt Nam, việc phát triển thị trường chứng chỉ carbon sẽ giúp chúng ta nắm bắt được những cơ hội trong lộ trình thực hiện các cam kết giảm phát thải carbon. Tuy nhiên, để vận hành thị trưởng carbon hiệu quả, không ít vấn đề được đặt ra, cần giải quyết, từ việc hoàn thiện khung pháp lý, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và đẩy mạnh công tác truyền thông.

458 Vận dụng thẻ điểm Thanh Hóa : cân bằng tại Công ty Điện lực thực trạng và đề xuất / Trần Xuân Giao, Lê Quỳnh Anh // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- .- 658

Việc lựa chọn chiến lược phát triển đối với các tổ chức luôn là một vấn đề khó, làm thế nào để biến chiến lược thành hành động còn là vấn đề khó hơn. Những thước đo truyền thống sử dụng trong đánh giá thành quả hoạt động của tổ chức, chủ yếu là các thông tin tài chính trong quá khứ đã trở nên lạc hậu và không còn phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Bài báo này đề cập đến công cụ “Thẻ điểm cân bằng" (BSC), một hệ thống đo lường hiệu suất của một doanh nghiệp dựa trên bốn khía cạnh: Tài chính; Khách hàng; Quy trình nội bộ; Đào tạo và phát triển, giúp các doanh nghiệp chuyển tầm nhìn chiến lược thành những mục tiêu và thước đo cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về BSC, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm vận dụng BSC vào quá trình hoạt động của Công ty Điện Lực Thanh Hóa.

459 Chuyển đổi số : cơ hội thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam phát triển bền vững / Mai Thanh Hằng // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 10-12 .- 658

Thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới với những thay đổi phi thường, trong đó công cuộc chuyển đổi số rộng khắp trên mọi lĩnh vực và ở mọi quốc gia đóng vai trò nền tảng và là động lực chủ đạo. Trong kỷ nguyên với những quốc gia và doanh lớn, tầm nhìn thời đại những thành quả phát triển Bài viết khái quát đặc trưng, xu hướng và những lợi ích to lớn của chuyển đổi số (CĐS) với sự phát bền vững của các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN), từ đó có giải pháp hiệu quả thúc đẩy quá trình chuyên đối số tại các DNVN trong nỗ lực thiết kế và triển khai công cuộc chuyển đổi số của mình.

460 Thử tìm hiểu về khả năng xây dựng và ứng báo chỉ số giá tiêu dùng dựa trên giá cả trực tuyến dữ liệu lớn cho Việt Nam / Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Đức Hiếu // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- .- 658

Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam sử dụng kỹ thuật cào dữ liệu trực tuyến quy mô lớn để thu thập dữ liệu lớn về giá cả niêm yết trên các trang thương mại điện tử bán hàng trực tuyến lớn nhất ở Việt Nam, liên tục theo ngày trong thời gian 3 năm. Chúng tôi xây dựng một chỉ số giá tiêu dùng phản ánh hành vi của giá các mặt hàng được bày bán trên thị trường thương mại điện tử Việt Nam, tạm gọi là chỉ số giá trực tuyến (OPI). Do sự khác biệt trong cơ chế đặt giá cũng như độ phủ của rổ hàng hóa, chỉ số OPI biểu lộ những tính chất rất khác biệt so với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) truyền thống, dù trong một số nhóm ngành hai chỉ số có khuynh hướng hội tụ. Với quy mô lớn và gần như tức thời, OPI biểu lộ nhiều tính chất cụ thể hơn CPI một cách đáng kể, đặc biệt trong việc nắm bắt và ứng báo diễn biến giá.