CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
471 Xung đột giữa công việc và cuộc sống riêng: Một nghiên cứu trong ngành y tế / Mai Thị Mỹ Quyên, Lê Nguyễn Hậu // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 38-53 .- 658
Một trong các đặc trưng nghề nghiệp của các y bác sĩ là tình trạng công việc can thiệp vào cuộc sống (WLI) và cuộc sống can thiệp vào công việc (LWI), dẫn đến những hệ lụy không mong muốn cho họ. Hiện tượng này tuy đã được nghiên cứu trước đây nhưng chủ yếu thông qua một khái niệm chung là xung đột giữa công việc và cuộc sống (WLC). Nghiên cứu này cho rằng hai dạng WLI và LWI có thể tồn tại độc lập nhau và có tác động khác nhau lên cả công việc lẫn cuộc sống của các bác sĩ.
472 Ảnh hưởng của quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 54-70 .- 658
Bài viết đóng góp cho lý thuyết báo cáo tài chínhvề mối quan hệ giữa quản trị công ty và công bố thông tin công cụ tài chính, bổ sung bằng chứng giải thích sự lựa chọn chính sách kế toán bởi lý thuyết ủy nhiệm và tín hiệu. Hàm ý thực tiễn của nghiên cứu là Việt Nam cần thiết ban hành chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các ngân hàng cần giám sát tốt hơn việc công bố thông tin về đối tượng kế toán quan trọng này.
473 Ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng tại Hà Nội, Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Linh, Đỗ Thị Hiền Mai, Trần Thị Ngọc Diệp, Hoàng Thị Mỹ Linh, Nguyễn Đăng Nhật Minh // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 71-87 .- 658
Phân tích ảnh hưởng của tính truy xuất nguồn gốc ứng dụng Blockchain đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng. Qua phân tích với công cụ SPSS 26.0 và Amos 26.0, kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng truy xuất nguồn gốc của Blockchain nâng cao chất lượng, tính an toàn và chống giả mạo thực phẩm, từ đó ảnh hưởng tích cực đến niềm tin và cuối cùng là ý định mua hàng của người tiêu dùng. Từ đó, các tác giả đưa ra khuyến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc ứng dụng Blockchain nhằm gia tăng niềm tin, ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng.
474 Thang đo trách nhiệm xã hội của khách sạn theo cách tiếp cận khách hàng / Lê Văn Huy, Nguyễn Hữu Thái Thịnh, Trần Thị Thu Dung // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 88-103 .- 658
Nghiên cứu khảo sát 948 khách du lịch đã từng lưu trú tại khách sạn 4-5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Khánh Hòa, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam và thủ đô Hà Nội. Kết quả khẳng định thang đo CSR Khách sạn gồm 19 chỉ báo với 4 thành phần, gồm CSR xã hội, CSR kinh tế, CSR đối với các bên liên quan và CSR môi trường. Thang đo CSR khách sạn là nguồn tham chiếu quan trọng để các khách sạn thiết kế và thực hành CSR trong hoạt động kinh doanh hướng đến phát triển bền vững.
475 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống SCM tích hợp Blockchain trên sàn thương mại điện tử / Nguyễn Thị Hội, Trần Thị Nhung // .- 2023 .- Số 11 .- TR. 104-121 .- 658
Nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết và kết quả cho thấy rằng các nhân tố: kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, điều kiện thuận lợi, ý định hành vi, … đều có tác động tích cực đến việc chấp nhận sử dụng hệ thống SCM có tích hợp BC. Điều đó có thể nói lên rằng xu hướng ứng dụng và tích hợp các công nghệ mới vào các hệ thống ứng dụng đang rất được đón nhận không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam.
476 Mô hình Văn hóa An toàn Thông tin Kế toán: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Phạm Trà Lam, Đậu Thị Kim Thoa, Nguyễn Phước Bảo Ấn // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 122-137 .- 658
Dữ liệu thu thập từ 181 nhân viên đang đảm nhiệm các công việc liên quan đến kế toán và IS được phân tích bằng kỹ thuật PLS chứng minh rằng nhận thức và năng lực IS chi phối mạnh đến định hướng hành vi an toàn thông tin (BI) của nhân viên. Các cấu trúc này của ISC tạo ra những đóng góp đáng kể đến ISB. Những khám phá này đã cung cấp những hiểu biết mới về các yếu tố của ISC, đóng góp cho các nhà quản trị các hàm ý nhằm đạt được các mục tiêu IS kế toán.
477 Quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng : thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả / Nguyễn Thị Kim Quyên, Phan Thị Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 01 - Tháng 01 .- Tr. 31-38 .- 658.3
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá, làm rõ sự cần thiết, nội dung và thực trạng của công tác quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng.
478 Ảnh hưởng của biểu hiện vật chất tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến hành vi tiêu dùng của khách hàng / Trần Thị Mai Nguyên, Trịnh Thị Lạc, Trần Thị Ái Diễm, Nguyễn Thị Hương Giang // .- 2024 .- Số 01 - Tháng 01 .- Tr. 39-46 .- 658
Bài viết phân tích định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biểu hiện vật chất bao gồm điều kiện môi trường xung quanh, thiết kế vật chất và nhân viên ngân hàng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Kết quả cho thấy, môi trường xung quanh, thiết kế vật chất đều ảnh hưởng đến 03 nhân tố đo lường hành vi tiêu dùng của khách hàng, nhưng nhân viên ngân hàng chỉ tác động đến doanh số và lợi nhuận, không ảnh hưởng đến tỉ lệ giữ chân khách hàng. Dựa trên kết quả phân tích định lượng, nhóm tác giả nêu một số giải pháp để cải thiện hành vi tiêu dùng của khách hàng trong thời gian tới.
479 Nâng cao hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh : trường hợp nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Xuất khẩu Đồng Giao / Trần Thị Vân Anh, Trần Quang Trung, Nguyễn Thị Thuỷ // .- 2023 .- Số 243 - Tháng 12 .- tR. 92-100 .- 657
Quản lý vốn SXKD trong DN được thực hiện qua các khâu, như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát việc huy động và sử dụng vốn SXKD. Từ phân tích thực trạng tình hình quản lý vốn SXKD tại CTCP Thực phẩm Xuất khẩu Đồng Giao, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn SXKD tại công ty (CT) nói riêng và của các DN nông nghiệp nói chung.
480 Thực trạng và giải pháp căn cơ để phục hồi và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam bền vững / Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Thanh Nhi // .- 2023 .- Số 243 - Tháng 12 .- Tr. 42-48 .- 658
Bài viết nghiên cứu các vấn đề cơ bản về trái phiếu DN và phân tích tổng quan thị trường trái phiếu DN Việt Nam, nêu ra một số hiện trạng đáng quan tâm, đánh giá các chính sách giải quyết của Nhà nước và đưa ra một số khuyến nghị.