CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
441 Hoàn thiện quy định công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 46-49 .- 657
Thông tin trong báo cáo tài chính không chỉ phục vụ cho Nhà nước mà còn cả các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, đối tác và công chúng; thông tin về luồng tiền là thông tin quan trọng trên BCTC, thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp; các đối tượng và giao dịch phức tạp của nền kinh tế thị trường được phản ánh khá đầy đủ trên báo cáo tài chính... Tuy nhiên, Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò của mình; thông tin trên báo cáo tài chính trong giai đoạn này vẫn thiếu tính đồng bộ; nhiều nội dung chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và vẫn chưa thực sự hữu ích, được coi trọng.
442 Tác động của giới tính, thu nhập và khu vực sinh sống tới trải nghiệm khách hàng qua sàn thương mại điện tử / Trịnh Phương Ly // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 56-62 .- 381.142
Nghiên cứu này xem xét sự ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học (giới tính, thu nhập và khu vực sinh sống) tới trải nghiệm khách hàng (TNKH) mua sắm qua sàn thương mại điện tử (TMĐT). Cả nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng, trong đó, nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm thích ứng thang đo TNKH trong bối cảnh nghiên cứu mới; nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm xem xét tác động của các biến nhân khẩu học tới trải nghiệm khách hàng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 862 khách hàng đã từng mua sắm qua sàn TMĐT ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khách hàng có giới tính và khu vực sinh sống khác nhau sẽ có trải nghiệm khách hàng khác nhau khi mua sắm qua sàn TMĐT đồng thời không có sự khác biệt trong trải nghiệm khách hàng giữa những khách hàng có mức thu nhập khác nhau. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị để giúp sàn TMĐT tối ưu TNKH theo các đặc điểm nhân khẩu học của họ.
443 Thúc đẩy liên kết vùng nhằm phát triển dịch vụ logistics ở tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh mới hiện nay / Nguyễn Đức Toàn // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 63-67 .- 658.7
Đánh giá được tầm quan trọng của logictics với sự phát triển kinh tế - xã hội, những năm qua tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chủ trương chính sách đưa lại sự phát triển nhanh chóng của ngành này. Tuy nhiên, trước yêu cầu nhanh chóng của thực tiễn, ngành logictics của tỉnh Phú Thọ gặp nhiều khó khăn thách thức. Thúc đẩy liên kết vùng nhằm phát triển dịch vụ Logistics tại tỉnh Phú Thọ và các tỉnh khu vực trung du và miền núi phía Bắc không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bất đẳng xã hội. Đây là một hướng đi quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực này trong thời điểm hiện nay. Bài viết sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.
444 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngành khí trong tiến trình xanh hoá năng lượng quốc giang / Trần Thanh Thu, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Phạm Trung Kiên // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 68-73 .- 658
Chuyển dịch năng lượng quốc gia theo hướng xanh, bền vững, giảm phát thải đòi hỏi nỗ lực của doanh nghiệp ở tất cả các lĩnh vực năng lượng; trong đó có doanh nghiệp ngành công nghiệp khí. Các doanh nghiệp khí hiện đang hoạt động khá phân tán, khoảng cách hiệu quả hoạt động lớn dẫn đến chuỗi giá trị ngành khí còn nhiều lỗ hồng. Một trong những lý do chính là năng lực khai thác và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp khí còn nhiều hạn chế. Bài viết này làm rõ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp khí những năm gần đây thông qua nghiên cứu đối sánh ba doanh nghiệp khí thuộc các khâu khác nhau của chuỗi giá trị ngành công nghiệp khí. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, bài viết đưa ra một số đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp khí, góp phần thúc đẩy tiến trình xanh hoá năng lượng tại Việt Nam.
445 Một số giải pháp thúc đẩy ý định khởi nghiệp của phụ nữ dựa trên mô hình nhận thức thái độ / Nguyễn Thị Bích Duyên, Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 74-77 .- 658
Nghiên cứu áp dụng mô hình nhận thức thái độ dựa trên bốn yếu tố nhận thức về sự tự trọng, sáng tạo, thành tích và kiểm soát bản thân để khám phá mối quan hệ giữa chúng và ý định khởi nghiệp của phụ nữ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng ước lượng mức độ tác động của các yếu tố nhận thức về sự tự trọng, sáng tạo, thành tích và kiểm soát bản thân đến ý định khởi nghiệp của phụ nữ. Nghiên cứu định lượng dựa trên 396 bảng khảo sát hợp lệ để phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát cho thấy các biến đề cập bao gồm sự tự trọng, sáng tạo, thành tích và kiểm soát bản thân đều có ảnh hưởng về mặt thống kê đối với ý định khởi nghiệp của phụ nữ. Biến thành tích và sáng tạo đóng vai trò quan trọng vì có mức tác động lớn đối với ý định khởi nghiệp của phụ nữ. Dựa trên kết quả phân tích, một số giải pháp thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp của phụ nữ được đề xuất.
446 Nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động logistics / Bùi Thị Hoàng Lan // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 78-82 .- 658.7
Kết cấu hạ tầng logistics đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, góp phần giảm chi phí vận chuyển và các chi phí trung gian khác của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện cho thuận lợi hóa thương mại và vận tải hàng hóa xuyên biên giới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong bài viết này, tác giả phân tích thực trạng hạ tầng logistics ở Việt Nam, qua đó đưa ra các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện hạ tầng logistics trong thời gian tới.
447 Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trên nền tảng thực hiện đổi mới sáng tạo / Lê Thị Hồng Thúy // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 83-87 .- 658
Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) là mục tiêu của Chính phủ, chính quyền địa phương trong những năm gần đây. Nghiên cứu tác động của chỉ số PCI đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nhằm đưa ra đánh giá, nhận định đầy đủ hơn về nỗ lực cải thiện chỉ số này có thực sự thúc đẩy phát triển DNTN. Đặc biệt, sự xuất hiện của phương thức sản xuất mới đòi hỏi DN phải thực hiện đầu tư vào công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động và năng suất của DNTN. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như gia nhập thị trường, tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh và đào tạo lao động có tác động tiêu cực đến sự phát triển của DNTN.
448 Hỗ trợ vốn cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm quốc tế và những bài học rút ra cho Việt Nam / Phạm Văn Thịnh // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 93-96 .- 658
Giải pháp tài chính cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một trong những vấn đề mà nhiều quốc gia luôn quan tâm, trong đó có Việt Nam. Chính phủ của nhiều quốc gia trên thế giới đã rất thành công khi đưa ra hệ thống giải pháp tài chính phù hợp giúp các DNNVV có thể tiếp cận vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động. Do đó, bài viết tập trung tổng kết những giải pháp tài chính liên quan đến hỗ trợ vốn cho DNNVV của một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Singapore, Malaysia, Trung Quốc và Đức. Nghiên cứu những kinh nghiệm quý báu của các quốc gia này sẽ là tiền đề quan trọng để rút ra những bài học quý báu cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV của nước ta.
449 Chủ động đổi mới, hiện đại hóa hoạt động quản lý nguồn lực dự trữ quốc gia / Vũ Xuân Bách // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (816+817) - Tháng 01 .- Tr. 89-91 .- 658
Dự trữ quốc gia là nguồn lực dự trữ chiến lược quan trọng do Nhà nước hình thành, quản lý nhằm chủ động đáp ứng những mục tiêu, yêu cầu cấp bách về phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, thảm họa, dịch bệnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong bối cảnh nguồn lực ngân sách nhà nước còn hạn hẹp và phải đảm bảo nhiều mục tiêu ưu tiên khác nhau, nguồn lực dự trữ quốc gia được bố trí từ ngân sách nhà nước phụ thuộc vào cân đối chung của ngân sách nhà nước, do đó, việc đổi mới, hiện đại hóa hoạt động quản lý để tối ưu hóa nguồn lực dự trữ quốc gia là yêu cầu cần thiết đặt ra trong giai đoạn tới.
450 Năng lực động của doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo ở Việt Nam / Lương Minh Huân, Nguyễn Thị Thùy Dương // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 84-97 .- 658
Dynamic capabilities of business in the manufacturing industry in Vietnam dựa trên nghiên cứu tổng quan về khung đánh giá năng lực động và kết quả khảo La trạng năng lực động của doanh nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Các doanh nghiệp tự đánh giả năng lực học hỏi và vận dụng ở mức cao nhất, ngược lại, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực thích ứng được đánh giá thấp nhất. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực động để cải thiện vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.