CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
421 Đánh giá tác động của đầu tư đến phát triển bền vững đối với ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương / Nguyễn Thị Vân // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 57-59 .- 658
Nghiên cứu tiến hành đánh giá và phân tích tác động đầu tư của ngành nông nghiệp đến phát triển kinh tế bền vững của nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình ARDL (Autoregressive Distributed Lag) nhằm làm rõ mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương từ năm 2005 đến năm 2022. Kết quả kiểm định Perasan đã khẳng định sự tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế của ngành nông nghiệp. Đồng thời, kết quả hồi quy của nghiên cứu đã chứng minh đầu tư có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế trong ngành nông nghiệp cả trong ngắn hạn và dài hạn.
422 Phát triển hệ thống mạng lưới siêu thị mini trên địa bàn thành phố Vinh / Nguyễn Lữ Quỳnh Dương, Nguyễn Thị Tâm Trúc, Ngô Trí Thường, Phạm Hà Trang, Nguyễn Thị Mỹ Linh // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 60-62 .- 658
Thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay được cho là thị trường có tiềm năng phát triển lâu dài. Các siêu thị và phát triển nhanh chóng. Những năm gần đây, mức sống của người dân ở Việt Nam nói thành phố Vinh nói riêng được cải thiện một cách rõ rệt, thu nhập của người dân được sự thuận lợi, tiết kiện thời gian, nhiều người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang lựa phẩm trong các siêu thị mini, điều này làm gia tăng hệ thống mạng lưới siêu thị mini trên Vinh cả về quy mô, lẫn chất lượng hoạt động mạng lưới. Nghiên cứu nhằm phân tích thực giá và đưa ra các giải pháp phát triển hệ thống mạng lưới siêu thị mini trên địa bàn thành phố Vinh.
423 Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trong tự động hóa tác vụ hàng ngày của doanh nghiệp vừa và nhỏ / Lại Việt Hưng // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 69-70 .- 658
Trong bối cảnh thời đại số hóa, Trí Tuệ Nhân Tạo (AI) đang trở thành một yếu tố quyết định đối với sự phát triển của các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ (SMEs). Bài nghiên cứu này tập trung vào khám phá tiềm năng của Al trong SMEs và đề xuất chiến lược để họ có thể tận dụng công nghệ này một cách hiệu quả. Thông qua việc tập trung vào tự động hóa các nhiệm vụ thông thường và cá nhân hóa giải pháp Ai theo nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp, nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc tiếp cận và thích nghi với Al trong môi trường kinh doanh ngày càng số hóa và cạnh tranh. Với việc tuân theo các chiến lược và kế hoạch được đề xuất, SMEs có thể tận dụng tiềm năng của AI để cải thiện hiệu suất và năng suất, đồng thời thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững trong thị trường toàn cầu ngày nay.
424 Giải pháp phát triển cho Shopee trước sự bùng nổ của TikTok Shop / Nguyễn Bích Ngọc // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 71-72 .- 658.8
Shopee và Tiktok Shop đều là hai trang web thương mại điện tử nổi tiếng, có mặt ở nhiều quốc gia và chúng đã thu hút một lượng lớn mặt hàng và đơn đặt hàng. Mặc dù cả hai đều hoạt động trong lĩnh vực tương tự, nhưng mỗi trang lại áp dụng một chiến lược riêng biệt. Shopee đã trở nên quen thuộc với người Việt, trong khi Tiktok Shop mới xuất hiện tại Việt Nam và đang tạo ra một làn sóng mua sắm thông qua video ngắn và livestream, dẫn đầu trong thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam. Với tình hình cạnh tranh này, nghiên cứu này tập trung vào đề tài "Giải pháp phát triển của Shopee trước sự bùng nổ của Tik Tok Shop.
425 Rào cản đối với ý định phòng ngừa rủi ro hối đoái bằng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Phương Thảo // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 20-25 .- 657
Trong bối cảnh biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh và tài chính toàn cầu, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu thường gặp phải rủi ro đến từ biến động tỷ giá, thay đổi giá cả hàng hóa và sự biến đổi trong tình hình kinh tế quốc tế nhưng việc sử dụng các công cụ phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá còn có nhiều rào cản. Nghiên cứu này tập trung xác định và phân tích các rào cản đối với ý định phòng ngừa rủi ro hối đoái thông qua sử dụng các công cụ phái sinh trong các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
426 So sánh khả năng dự báo chỉ số VN Index và HN Index của các mô hình AI và ARIMA / Lưu Thu Quang // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 40-45 .- 336.31
Dự báo VNIndex là công việc thường trực của những chuyên gia phân tích, nhà đầu tư. Trong quá khứ, đã có rất nhiều mô hình dự báo được phát triển để thực hiện điều này. Gần đây nhất các định chế tài chính lại có xu hướng áp dụng những công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) cho hoạt động dự báo. Bài báo này so sánh hiệu quả của các công cụ Al này trong việc dự báo VNindex và HNlndex. Các công cụ Ai được sử dụng bao gồm: Mạng lưới thần kinh nhân tạo (ANN), máy vector hỗ trợ (SVM), rừng ngẫu nhiên (RF), bộ nhớ ngắn dài hạn (LSTM) và mô hình tự hồi quy trung bình trượt tích lũy (ARIMA). Kết quả cho thấy LSTM là công cụ AI có khả năng dự báo VNIndex chính xác nhất, với sai số nhỏ nhất. Tuy nhiên, khi dự báo HNIndex, SVM lại có sai số nhỏ hơn so với LSTM. Các công cụ AI khác đều có kết quả dự báo kém hơn cho cả hai chỉ số chứng khoán.
427 Hoàn thiện quy định công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 46-49 .- 657
Thông tin trong báo cáo tài chính không chỉ phục vụ cho Nhà nước mà còn cả các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, đối tác và công chúng; thông tin về luồng tiền là thông tin quan trọng trên BCTC, thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp; các đối tượng và giao dịch phức tạp của nền kinh tế thị trường được phản ánh khá đầy đủ trên báo cáo tài chính... Tuy nhiên, Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò của mình; thông tin trên báo cáo tài chính trong giai đoạn này vẫn thiếu tính đồng bộ; nhiều nội dung chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và vẫn chưa thực sự hữu ích, được coi trọng.
428 Tác động của giới tính, thu nhập và khu vực sinh sống tới trải nghiệm khách hàng qua sàn thương mại điện tử / Trịnh Phương Ly // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 56-62 .- 381.142
Nghiên cứu này xem xét sự ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học (giới tính, thu nhập và khu vực sinh sống) tới trải nghiệm khách hàng (TNKH) mua sắm qua sàn thương mại điện tử (TMĐT). Cả nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng, trong đó, nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm thích ứng thang đo TNKH trong bối cảnh nghiên cứu mới; nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm xem xét tác động của các biến nhân khẩu học tới trải nghiệm khách hàng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 862 khách hàng đã từng mua sắm qua sàn TMĐT ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khách hàng có giới tính và khu vực sinh sống khác nhau sẽ có trải nghiệm khách hàng khác nhau khi mua sắm qua sàn TMĐT đồng thời không có sự khác biệt trong trải nghiệm khách hàng giữa những khách hàng có mức thu nhập khác nhau. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị để giúp sàn TMĐT tối ưu TNKH theo các đặc điểm nhân khẩu học của họ.
429 Thúc đẩy liên kết vùng nhằm phát triển dịch vụ logistics ở tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh mới hiện nay / Nguyễn Đức Toàn // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 63-67 .- 658.7
Đánh giá được tầm quan trọng của logictics với sự phát triển kinh tế - xã hội, những năm qua tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chủ trương chính sách đưa lại sự phát triển nhanh chóng của ngành này. Tuy nhiên, trước yêu cầu nhanh chóng của thực tiễn, ngành logictics của tỉnh Phú Thọ gặp nhiều khó khăn thách thức. Thúc đẩy liên kết vùng nhằm phát triển dịch vụ Logistics tại tỉnh Phú Thọ và các tỉnh khu vực trung du và miền núi phía Bắc không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bất đẳng xã hội. Đây là một hướng đi quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực này trong thời điểm hiện nay. Bài viết sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.
430 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngành khí trong tiến trình xanh hoá năng lượng quốc giang / Trần Thanh Thu, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Phạm Trung Kiên // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 68-73 .- 658
Chuyển dịch năng lượng quốc gia theo hướng xanh, bền vững, giảm phát thải đòi hỏi nỗ lực của doanh nghiệp ở tất cả các lĩnh vực năng lượng; trong đó có doanh nghiệp ngành công nghiệp khí. Các doanh nghiệp khí hiện đang hoạt động khá phân tán, khoảng cách hiệu quả hoạt động lớn dẫn đến chuỗi giá trị ngành khí còn nhiều lỗ hồng. Một trong những lý do chính là năng lực khai thác và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp khí còn nhiều hạn chế. Bài viết này làm rõ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp khí những năm gần đây thông qua nghiên cứu đối sánh ba doanh nghiệp khí thuộc các khâu khác nhau của chuỗi giá trị ngành công nghiệp khí. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, bài viết đưa ra một số đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp khí, góp phần thúc đẩy tiến trình xanh hoá năng lượng tại Việt Nam.