CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
421 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Mai Duy, Trần Thị Mỹ Trinh // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 31-34 .- 658
Nghiên xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận của 20 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2012-2022. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các NH mà còn hỗ trợ cho các thành phần liên quan như Ngân hàng Trung ương, nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư.
422 Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến sự phát triển của kinh tế số ở Việt Nam / Phan Huy Thành // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 35-40 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả 7 biến độc lập đều tác đôngh cùng chiều với biến phụ thuộc. Trong đó, “Năng lực của doanh nghiệp” là nhân tố có tác động mạnh nhất và “Hội nhập kinh tế quốc tế” là nhân tố có tác độngnhỏ nhất. Sau cùng, nghiên cứu đã đề xuất 9 hàm ý chính sách cho Việt nam nhằm thúc đẩy tác động tích cực của các nhân tố đến sựu phát triển của kinh tế số.
423 Các yếu tố ảnh hưởng đến vốn trí tuệ tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Bùi Đan Thanh, Nguyễn Thị Thu Thảo // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 41-45 .- 658
Kết quả phân tích FGLS cho thấy rằng rào cản nhập cảnh, hiệu suất đầu tư vào VTT và sử dụng đòn bẩy tài chính đều có tác động tiêu cực đối với VTT tại các ngân hàng. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận lại có ảnh hưởng tích cực. Các biến như hệ thống CNTT và rủi ro ngân hàng không đạt được mức ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu …
424 Các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng kế toán quản trị môi trường theo lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam / Phạm Thị Ngọc Thu, Phạm Lê Thy Uyên // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 46-49 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy thái đọ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực tới ý định áp dụng các thực hành EMA. Bên cạnh đó, chuẩn mực chủ quan cũng ảnh hưởng tích cực tới ý định THỰC HIỆN EMA thông qua hai biến tring gian là thái độ và kiểm soát hành vi nhận thức. Cuối cùng, nghiên cứu cũng cung cấp một vài hàm ý quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp xây dựng Việt Nam áp dụng các thực hành EMA reong x u hướng áp dụng các thực hành thân thiện với môi trường hiện nay.
425 Quản lý chỉ dẫn địa lý hướng đến gia tăng giá trị cho trái cây đặc sản / Nguyễn Quốc Thịnh // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 75-78 .- 658
Bài viết dựa trên các nguồn dữ liệu thứ cấp kết hợp số liệu khảo sát tại một số vùng chỉ dẫn địa lý, đã phân tích và chỉ ra những hạn chế cần khắc phục trong quản lý chỉ dẫn địa lý hướng đến gia tăng giá trị cho trái cây đặc sản. Các giải pháp được nhấn mạnh là hoàn thiện cơ chế quản lý, liên kết các cơ sở sản xuất và kiểm soát thật tốt quá trình sản xuất, chung ứng sản phẩm ra thị trường.
426 Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) đến xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Hàn Quốc / Nguyễn Thị Hương Lan, Hoàng Thanh Trúc // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 79-82 .- 658
Bài viết đánh giá tác động của VKFTA đến xuất khẩu hàng may mặc qua 3 tiêu chí: kim ngạch, xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và thị phần xuất khẩu tại thị trường Hà Quốc. VKFTA mang lại nhiều cơ hội cho xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam, song cũng đặt ra không ít thách thức cần các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc phải vượt qua.
427 Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hoạt động gia công xuất khẩu của hải quan quốc tế và bài học đối với quản lý hải quan Việt Nam / Mai Thanh Huyền // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 83-87 .- 658
Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm thành công trong quản lý hoạt động GCXK của các quốc gia có đặc điểm tương đồng với Việt Nam, từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm đối với hoạt động quản lý của cơ quan hải quan Việt Nam.
428 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hội nhập kinh tế quốc tế: Thực trạng, vấn đề và giải pháp đối với nhóm ngành dệt, sản xuất trang phục và điện tử / Hồ Đình Bảo, Nguyễn Thanh Tùng // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 2-11 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới khả năng tham gia thương mại quốc tế của DNNVV trong nhóm ngành dệt, sản xuất trang phục và điện tử. Phân tích định lượng cho thấy một số yếu tố thể chế như tiếp cận đất đai, chi phí không chính thức và chất lượng lao động có ảnh hưởng lớn tới quá trình tiếp cận thị trường quốc tế của DNNVV. Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và gia tăng sự hiện diện của DNNVV Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.
429 Tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến xuất khẩu Việt Nam / Hà Văn Sự // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 12-22 .- 658
Bài viết tập trung phân tích, làm rõ thực trạng tác động Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến xuất khẩu Việt Nam thông qua sử dụng mô hình lực hấp dẫn, qua đó chỉ ra một số định hướng nhằm phát triển xuất khẩu Việt Nam sang các nước EU trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường các nước thành viên EVFTA như GDP, GNI của Việt Nam và các nước EU, dân số của các nước EU. Khoảng cách địa lý có quan hệ tỷ lệ nghịch với xuất khẩu Việt Nam và EVFTA không có ý nghĩa thống kê như kỳ vọng.
430 Biến động giá dầu thô thế giới, đòn bẩy và sự ổn định của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam / Vương Thị Hương Giang // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 23-34 .- 658
Sử dụng mẫu dữ liệu bảng của các công ty niêm yết Việt Nam từ 2009-2022, kết quả thực nghiệm cho thấy sự bất ổn giá dầu tăng lên, tỷ lệ nợ của doanh nghiệp giảm xuống, đặc biệt là nợ dài hạn. Những phát hiện này rõ rệt hơn trong các doanh nghiệp sản xuất. Những phát hiện này là chắc chắn đối với phân tích sử dụng biến công cụ để giải quyết mối bận tâm về nội sinh. Tuy nhiên, sự không chắc chắn của giá dầu gia tăng không tác động đến sự ổn định của các doanh nghiệp Việt Nam.