CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
401 Ảnh hưởng của giá trị cảm nhận và nhận thức rủi ro đến ý định tham gia du lịch mạo hiểm của thế hệ Z tại thành phố Cần Thơ / Nguyễn Hoài Phong, Nguyễn Minh Cảnh, Thái Phước Nghĩa // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 74-84 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị cảm nhận và nhận thức rủi ro đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định tham gia du lịch mạo hiểm. Ngoài ra, có năm nhân tố bao gồm: (1) tính mới lạ, (2) hưởng thụ, (3) sự giải trí, (4) giá trị cảm xúc, và (5) nhận thức rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận trong bối cảnh du lịch mạo hiểm. Kết quả này cung cấp cơ sở khoa học để các công ty du lịch và nhà điều hành tour trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, khuyến khích thế hệ Z tham gia vào các hoạt động du lịch mạo hiểm để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam.
402 Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến lượng kiều hối tại các nước Châu Á bằng mô hình hồi quy phân vị / Nguyễn Thị Hồng, Bùi Thu Trang, Nguyễn Thị Huyền Trang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 85-94 .- 658.15
Kết quả cho thấy ảnh hưởng FDI đến lượng kiều hối không đồng nhất mà phụ thuộc vào mức độ của dòng kiều hối ban đầu của quốc gia. Cụ thể, FDI tác động tích cực đến lượng kiều hối ở mức phân vị thấp, nhưng lại tác động tiêu cực ở các mức phân vị cao. Các yếu tố như GDP, tích lũy tài sản gộp, nợ công đều có mối quan hệ thuận chiều với lượng kiều hối. Trong khi ổn định chính trị lại có mối quan hệ ngược chiều, còn tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nghèo có mối quan hệ khá phức tạp. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả gợi ý một số biện pháp giúp các nước châu Á và Việt Nam tăng thu hút nguồn lực từ kiều hối để phát triển kinh tế - xã hội.
403 Vai trò của quản trị nhà nước đối với phát thải CO₂ : nghiên cứu thực nghiệm và khuyến nghị cho Việt Nam / Mạc Thị Hải Yến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 2-11 .- 658
Nghiên cứu này khám phá sự tác động của GDP và các yếu tố thuộc quản trị nhà nước (chi tiêu công, trách nhiệm giải trình, hiệu quả quản trị nhà nước và pháp quyền) đến phát thải CO₂ tại Việt Nam. Nghiên cứu áp dụng phân tích định lượng với mô hình hồi quy tuyến tính cho dữ liệu của Việt Nam thu thập từ Ngân hàng thế giới trong giai đoạn 2010-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy GDP có tác động dương đến phát thải CO₂, chi tiêu công có tác động âm đến phát thải CO₂ và các yếu tố còn lại như trách nhiệm giải trình, hiệu quả quản trị nhà nước và pháp quyền không có tác động đến phát thải CO₂. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm giảm phát thải CO₂ tại Việt Nam trong thời gian tới.
404 Ảnh hưởng của blockchain và trí tuệ nhân tạo đến chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam / Lại Thị Thu Thủy, Trần Bình Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 32-41 .- 658
Nghiên cứu này phân tích tác động của công nghệ Blockchain và trí tuệ nhân tạo đến chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Dữ liệu từ 247 giám đốc kiểm toán và trợ lý kiểm toán được thu thập và mô hình SEM đã được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các biến số. Kết quả cho thấy cả Blockchain và trí tuệ nhân tạo đều cải thiện hiệu quả và chất lượng kiểm toán, trong đó trí tuệ nhân tạo đặc biệt hiệu quả trong phát hiện gian lận và đánh giá rủi ro. Nghiên cứu khẳng định rằng việc ứng dụng blockchain và trí tuệ nhân tạo không chỉ tăng cường tính minh bạch và độ tin cậy của các báo cáo tài chính, mà còn giúp hiện đại hóa quy trình kiểm toán, mang lại lợi ích thiết thực cho các công ty kiểm toán, nhà đầu tư và cơ quan quản lý.
405 Tác động của phong cách lãnh đạo số đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên tại các doanh nghiệp Việt Nam: Vai trò trung gian của văn hóa số / Lê Thị Mỹ Linh, Nguyễn Huy Độ, Trương Ngọc Minh, Nguyễn Hà Chi, Phạm Thảo Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 64-74 .- 658
Kết quả cho thấy, phong cách lãnh đạo số tác động tích cực đến văn hóa số và hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên. Văn hóa số cũng ảnh hưởng tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc và đóng vai trò trung gian giữa phong cách lãnh đạo số và hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên. Nghiên cứu đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp khuyến khích thực hiện phong cách lãnh đạo số và phát triển văn hóa số để thúc đẩy hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên.
406 Hạnh phúc trong công việc đóng vai trò trung gian giữa công bằng tổ chức và sự cam kết của nhân viên / Nguyễn Thành Long, Lê Trần Bảo Hân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 75-84 .- 658
Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát 410 nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp du lịch ở khu vực này để phân tích biến số bậc cao qua PLS – SEM. Kết quả phân tích đã khẳng định sự ảnh hưởng tích cực của các yếu tố công bằng tổ chức đến sự cam kết và hạnh phúc trong công việc của nhân viên. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng sự cam kết của nhân viên chịu ảnh hưởng mạnh từ yếu tố công bằng tổ chức thông qua vai trò trung gian của yếu tố hạnh phúc trong công việc.
407 Đánh giá hiệu quả kỹ thuật với đầu ra không mong muốn trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội / Lê Thị Thu Hương // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 85-94 .- 658
Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập mẫu nước thải chăn nuôi từ 70 cơ sở, áp dụng phương pháp phân tích đường bao dữ liệu với đầu ra không mong muốn (phát thải Ni tơ), nghiên cứu này đo lường hiệu quả kỹ thuật với đầu ra không mong muốn tại các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm phi hiệu quả kỹ thuật là 1,25, nghĩa là phát thải Ni tơ có thể giảm đi 25% mà không làm thay đổi sản lượng và các đầu vào. Kết quả mô hình hồi quy Tobit chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật bao gồm loại công trình xử lý chất thải, hiệu quả xử lý, diện tích đất đai và tổng lượng thải hàng ngày.
408 Phát triển công nghiệp dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở Hàn Quốc và bài học cho Việt Nam / Lê Đức Nguyên // .- 2024 .- Số 12A .- Tr. 50 - 54 .- 330
Năm 2020, Hàn Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ 10 trên thế giới và được Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) phân loại lại từ nền kinh tế nhóm A (các nước châu Á và châu Phi) thành nền kinh tế nhóm B (các nền kinh tế phát triển). Bài viết chia sẻ về kinh nghiệm của Hàn Quốc và đưa ra một số gợi ý chính sách mà Việt Nam có thể tham khảo trong quá trình phát triển công nghiệp dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST).
409 Tăng cường năng lực chứng nhận để phát triển ngành Halal tại Việt Nam / Nguyễn Tuấn Anh // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 25 - 26 .- 658
Nhằm thúc đẩy, nâng cao kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm phù hợp với quy định của pháp luật Hồi giáo (Halal), việc định hướng chứng nhận sản phẩm, dịch vụ Halal do Trung tâm Chứng nhận Halal Quốc gia (thuộc Trung tâm Chứng nhận Phù hợp) thực hiện sẽ giúp các doanh nghiệp có “giấy thông hành” khi xuất khẩu vào thị trường Hồi giáo. Qua đó, giúp gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt trong quá trình hội nhập và phát triển.
410 Hành trình chuyển đổi giải pháp thiết kế xây dựng để khai thác hiệu quả các mỏ dầu khí nhỏ, cận biên tại liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro / Vũ Mai Khanh, Lê Việt Dũng, Trần Quốc Thắng, Bùi Trọng Hân // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 31 - 33 .- 330
Những năm gần đây, Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro (Vietsovpetro) đã áp dụng thành công nhiều giải pháp công nghệ hiện đại để thiết kế, xây dựng và đưa vào khai thác nhiều khu vực có trữ lượng nhỏ, cận biên tại mỏ Bạch Hổ và Rồng. Trong bối cảnh nguồn tài nguyên ngày càng sụt giảm, việc chuyển đổi giải pháp thiết kế, xây dựng để khai thác hiệu quả các mỏ dầu khí nhỏ, cận biên tại Vietsovpetro là cần thiết, nhằm duy trì và đảm bảo an ninh năng lượng cho phát triển đất nước.





