CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
401 Một số rủi ro đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao / Nguyễn Thị Hạnh Nguyên // .- 2024 .- Số 660 .- Tr. 10 - 12 .- 658

Trong bối cảnh môi trường, thị trường thường xuyên thay đổi, nhiều đột biến rủi ro đối với các hoạt động càng có tần suất xuất hiện. và hậu quả lớn hơn nhiều nếu như tổ chức, doanh nghiệp không có những giải pháp nhận biết, dự báo xử lý phù hợp và hiệu quả. Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về những rủi ro có thể gặp phải để đưa ra giải pháp phù hợp.

402 Tác động của ChatGPT đến công nghệ tài chính / Nguyễn Phan Tình // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 13 - 15 .- 658

Bài viết này nghiên cứu vai trò và tác động của ChatGPT trong công nghệ tài chính. Trọng tâm bao gồm các ứng dụng của nó trong dịch vụ khách hàng, tư vấn đầu tư và quản lý rủi ro, cũng như tác động tiềm tàng của các ứng dụng này đối với hoạt động tài chính và trải nghiệm người dùng.

403 Hệ thống lương hưu của Pháp : một tham khảo cho Việt Nam / Nguyễn Anh Nam // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 16 - 18 .- 658

Bài viết trình bày tổng quát hệ thống lương hưu của Pháp, xem xét các giai đoạn chính trong quá trình dựng hệ thống lương hưu của Pháp và xác định các đặc điểm chính của hệ thống này. Sau đó, bài viết yếu nêu bật khía cạnh chính sách của những lựa chọn cần thực hiện để điều chính hệ thống lương hưu những thay đổi về nhân khẩu học và kinh tế trong tương lai.

404 Phát triển thương mại điện tử ở Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số / Cao Anh Thịnh, Nguyễn Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 144-146 .- 658

Thương mại điện tử đã và đang trở thành xu hướng phát triển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Thương mại điện tử đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trong đó có Việt Nam. Trong những năm qua, Hà Nội là một trong những địa phương đứng đầu về chỉ số phát triển thương mại điện tử. Thực tiễn cho thấy, thương mại điện tử đã góp phần vào đổi mới hoạt động mua sắm, tiêu dùng của nhân dân Thủ đô, được doanh nghiệp và người dân ứng dụng ngày càng rộng rãi. Bài viết đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử tạiTP. Hà Nội dựa trên một số tiêu chí cơ bản đã được xây dựng, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩyphát triển thương mại điện tử trong những năm tới.

405 Nhân tố tác động đến hiệu quả công việc của nhân viên tại các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 177-180 .- 658

Nghiên cứu nhằm khám phá tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực (tiền lương, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, tuyển dụng), lãnh đạo chuyển đổi, văn hoá doanh nghiệp vào hiệu quả công việc của nhân viên các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh qua trung gian sự hài lòng công việc. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích cấu trúc của các nhóm nhân tố định tính gồm giới tính, độ tuổi, trình độ, thâm niên làm việc. Kết quả cho thấy, tất cả các giả thuyết đặt ra đều được chấp nhận.

406 Cam kết khách hàng trong trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và tài sản thương hiệu / Phùng Tuấn Thành, Lê Đình Hạc, Trần Văn Đạt // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 181-184 .- 658

Bài viết này nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp với tài sản thương hiệu (TSTH), bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp cũng như vai trò điều tiết của sự cam kết của khách hàng (CKKH). Qua khảo sát với 510 khách hàng từ 25 tuổi trở lên, có thu nhập từ 25 triệu VND/tháng trở lên thường xuyên sử dụng dịch vụ khách sạn tại 20 khách sạn 4 sao và 5 sao tại TP. Hồ Chí Minh, bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực trực tiếp giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và tài sản thương hiệu, đồng thời cũng khẳng định mối quan hệ trung gian tích cực của cam kết khách hàng và vai trò điều tiết của sự tham gia của khách hàng.

407 Sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm kẹo truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Vũ Thị Lan Phượng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 185-188 .- 658

Bài viết nghiên cứu sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm kẹo truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên nền lý thuyết hành vi người tiêu dùng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố: Hình ảnh thương hiệu; Chất lượng dịch vụ; Chất lượng sản phẩm; Giá cả; Hoạt động chiêu thị đến sự hài lòng khách hàng sử dụng sản phẩm kẹo truyền thống tại TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng mô hình hồi quy, kết quả phân tích 293 khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm kẹo truyền thống tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy, cả 5 yếu tố đều ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa đến sự hài lòng khách hàng.

408 Các yếu tố tác động tới quyết định mua hàng trên nền tảng Tiktok của gen Z tại TP. Hồ Chí Minh / Trần Thị Thanh Huyền, Huỳnh Ngọc Hân, Phạm Thị Bách Tuyến, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phạm Lê Anh Thư, Dương Thị Ánh Tuyết // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 206-209 .- 658

Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố tác động tới ý định mua hàng trực tuyến trên Tiktok của giới trẻ Gen Z tại Việt Nam. Với số lượng mẫu khảo sát 248 người trong độ tuổi từ 13-28 tuổi, thông qua phần mềm SPSS 20.0, kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua hàng trên Tiktok của giới trẻ gồm: Những người có tầm ảnh hưởng, Thông tin quảng cáo trên Tiktok, Thông tin phản hồi tích cực trên nền tảng Tiktok và tính dễ sử dụng của Tiktok. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra các hàm ý cho doanh nghiệp, người bán hàng và nhà quản trị nhằm tăng doanh thu bán hàng, mở rộng thị phần thông qua việc phát triển các kênh bán hàng trực tuyến.

409 Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ tại Việt Nam / Trần Quang Huy, Từ Thảo Hương Giang // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 214-217 .- 658

Việc thúc đẩy đổi mới hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong phát triển đội ngũ nhân lực quản lý, góp phần đạt các mục tiêu Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam đến 2030. Bằng phương pháp phân tích định tính và định lượng, nghiên cứu tập trung phân tích những yếu tố ảnh hưởng hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ, qua đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện liên quan tới hoạt động tuyển sinh và tổ chức quản lý đào tạo tại các cơ sở giáo dục.

410 Tài chính truyền thống và Fintech : cơ hội mới cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam / Nguyễn Thị Ái Linh // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 32-34 .- 658

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc kết nối các thị trường và tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, dịch vụ trên toàn cầu mở ra cơ hội mới cho doanh nghiệp trong kỷ nguyên số. Trong quá trình này, tài chính đóng vai trò không thể thiếu, cung cấp nguồn vốn cho hoạt động xuất khẩu, quản lýrủi ro và hỗ trợ giao dịch quốc tế. Tuy nhiên, tài chính truyền thống có thể không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh của toàn cầu hóa và số hóa. Điều này được khắc phục bởi công nghệ tài chính (Fintech). Với những đổi mới vượt trội về công nghệ, Fintech đã tạo ra sự tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực tài chính, đưa ra các sảnphẩm và dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.