CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
411 Nhân tố tác động tới khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp / Nguyễn Thị Diệu Chi, Đặng Ngọc Nghĩa, Đặng Thùy Anh, Khương Mai Anh, Dương Khánh Linh, Hà Thị Thanh Hằng // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 34-36 .- 658

Bài viết đánh tác động của các yếu tố tới khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2023 bằng phươngpháp FGLS và kỹ thuật hồi quy phân vị. Kết quả cho thấy, quy mô phát hành trái phiếu doanh nghiệp, giá trị giao dịch cổ phiếu và biến động tỷ giá tác động cùng chiều với khả năng thanh khoản. Trong khi đó, lợi suất trung bình, kỳ hạn trái phiếu và lạm phát thì tác động ngược chiều với khả năng thanh khoản. Kết quả cũng ghi nhận tác động không đồng nhất của các yếu tố thể chế, biến động lãi suất tiền gửi bình quân và thời gian đã lưu hành trái phiếu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam.

412 Chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Trần Văn Tuấn, Nguyễn Đỗ Quyên // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 40-44 .- 658

Sau 37 năm đổi mới, Việt Nam đã tham gia và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhờ đó, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận và mời gọi các nguồn vốn quốc tế nhưng nguồn vốn này vẫn chưa được tận dụng, khai thác một cách hiệu quả. Bài viết phân tích hoạt động chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của một số doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận và khai thác hiệu quả nguồn vốn này nhằm nâng cao giá trị hoạt động sản xuất, kinh doanh.

413 Những vấn đề đặt ra đối với quản trị nguồn nhân lực trong môi trường tự chủ đại học / Đặng Thị Thu Liễu, Trương Tấn Đạt // .- 2024 .- Tập 20 - Số 02 .- Tr. 15-21 .- 650.01

Trên cơ sở tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề quản trị nguồn nhân lực, phân tích các tiếp cận khác nhau, bài viết lựa chọn một cách tiếp cận cho quản trị nguồn nhân lực ở trường đại học công lập. Từ việc khái quát nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực nói chung và quản trị nguồn nhân lực trong môi trường tự chủ ở các trường đại học nói riêng, bài viết gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết khi nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực trong môi trường tự chủ đại học.

414 Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp – Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Trần Thị Xuân Anh, Nguyễn Thành Hưng, Trần Lê Hoàng An // .- 2024 .- Số 05 - Tháng 3 .- Tr. 48-57 .- 657

Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bài viết này phân tích mô hình hệ thống hưu trí trên thế giới và vị trí của hệ thống hưu trí tự nguyện, quỹ hưu trí tự nguyện trong mô hình hưu trí cùng với vai trò, đặc điểm và thực trạng phát triển của hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở một số nước, đặc khu trên thế giới. Từ đó, nhóm tác giả nêu bài học kinh nghiệm nhằm phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam.

415 Hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan đối với các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Đào Thúy Hằng, Nguyễn Mỹ Linh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 102-107 .- 658

Chi cục Hải quan Thái Nguyên là cơ quan Nhà nước duy nhất tại tỉnh thực hiện chức năng quản lý về lĩnh vực hải quan. Qua khảo sát thực tế, cũng như trong quá rình làm công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất (DNCX) tại tỉnh Thái Nguyên, tác giả nhận thấy, hiệu quả quản lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của những doanh nghiệp này chưa đạt được nhiều kết quả như mong muốn và vẫn còn nhiều hạn chế, như: công tác quản lý Nhà nước (QLNN) về hải quan đối với các DNCX vẫn còn có kẽ hở, dễ dẫn đến nguy cơ gian lận, buôn lậu; việc hiểu và chấp hành các văn bản, quy định về QLNN về hàng hóa XNK thuộc danh mục quản lý chuyên ngành của các DNCX chưa đúng,... Do đó, cần hoàn thiện công tác QLNN về hải quan đối với các DNCX là hết sức cần thiết.

416 Khoa học công nghệ - động lực phát triển và tạo giá trị mới cho doanh nghiệp Việt Nam / Đặng Thanh Tùng // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 47-52 .- 658

Các DN cần thay đổi cách thức vận hành, thay đôi mô hình tổ chức quản lý và mô hình kinh doanh. Có như vậy, DN mới trụ vững, phát triển và đem lại những hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn, tạo ra những giá trị mới hơn cho DN và cho xã hội.

417 Yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của đường sắt đô thị theo phương thức đối tác công tư / Huỳnh Thị Yến Thảo, Nguyễn Minh Trí // .- 2024 .- Tháng 2 .- Tr. 124-128 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận dạng một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự thành công các dự án đường sắt đô thị tại TP. HCM theo phương thức đối tác công tư (PPP).

418 Xây dựng hệ thống quản lý tổng thể dự án đầu tư xây dựng vốn nhà nước từ cách tiếp cận hệ thống / Nguyễn Thị Thu Hằng, Tô Thị Hương Quỳnh // .- 2024 .- Tháng 1 .- Tr. 116-121 .- 658

Tái cấu trúc bộ máy ban quản lý dự án theo hướng bổ sung chức năng quản lý tổng thể dự án, xác định rõ quá trình phối hợp thực hiện của bộ phận quản lý tổng thể dự án với lãnh đạo và các phòng ban, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng.

419 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức trách nhiệm xã hội của nhà thầu xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Bảo Thành, Nguyễn Quang Phúc // .- 2024 .- Tháng 1 .- Tr. 156-160 .- 658

Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để tính trị trung bình (mean), kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, sau đó dùng phần mềm Amos 28 để phân tích khẳng định CFA, xây dựng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả của nghiên cứu giúp các doanh nghiệp tham khảo và sử dụng khi thực hiện trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp xây dựng tại TP.HCM cũng như ở các địa phương khác.

420 Lợi thế và thách thức của Công tác Truyền thông chính sách tại Việt Nam / Hồ Mạnh Tùng, Nguyễn Tô Việt Hà // .- 2024 .- Số (1+2) - Tháng 1 .- Tr. 130-139 .- 658

Bài viết sẽ đi vào phân tích một vài xu hướng về truyền thông chính sách trên trường quốc tế, đặc biệt là ảnh hưởng của chủ nghĩa tân tự do (neoliberalism) và Cách mạng công nghệ 4.0. Qua đó, tạo ra sự tương phản để đưa ra những nhận định về thế mạnh và những điểm cần khắc phục trong công tác truyền thông chính sách tại Việt Nam hiện nay. Bài viết cũng đưa ra những khía cạnh cần được khắc phục bao gồm: Sự thiếu tính đa chiều trong đưa tin; Việc còn bám sát văn bản; Hiệu quả chưa được cao của các công cụ truyền thông mới như MXH, trí tuệ nhân tạo.