CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
411 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội khách sạn đến danh tiếng khách sạn, tương tác thương hiệu và truyền miệng điện tử : nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam / Vũ Trọng Lâm, Phan Thị Thu Hiện // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 83 - 94 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu ảnh hưởng của CSR đến danh tiếng khách sạn, tương tác thương hiệu và truyền miệng điện tử (eWOM) dựa trên việc áp dụng lý thuyết tín hiệu và lý thuyết trao đổi xã hội. Phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính được áp dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của mối quan hệ tích cực giữa ba thành phần của CSR (bao gồm kinh tế, các bên liên quan và môi trường) và danh tiếng doanh nghiệp khách sạn. Tuy nhiên, CSR kinh tế không ảnh hưởng đến tương tác thương hiệu và các thành phần tạo nên CSR của khách sạn không ảnh hưởng đến eWOM. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy CSR môi trường có tác động mạnh nhất đến danh tiếng của khách sạn và CSR của các bên liên quan có tác động mạnh nhất đến tương tác thương hiệu. Đồng thời, cả danh tiếng khách sạn và tương tác thương hiệu đều có tác động tích cực đến eWOM.

412 Tạo động lực thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp bất động sản / Trần Thị Xuân Anh, Nguyễn Văn Tâm // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 19-22 .- 658

Thị trường bất động sản thời gian qua gặp nhiều khó khăn, cần những nguồn lực mới để phục hồi. Bên cạnh các gói hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp bất động sản, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này là một giải pháp cần được thúc đẩy mạnh mẽ. Các động lực cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường bất động sản cũng như các doanh nghiệp bất động sản thời gian tới là: Ổn định kinh tế vĩ mô; hoàn thiện hệ thống pháp lý và cải cách thủ tục hành chính; chính sách thu hút và xúc tiến đầu tư; môi trường kinh doanh và chính sách hỗ trợ thị trường và doanh nghiệp bất động sản...

413 Kiều hối và thu hút nguồn lực kiều hối tại Việt Nam / Nguyễn Thế Bính // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 31-33 .- 658

Trong những năm qua, mặc dù biến động kinh tế toàn cầu tác động mạnh đến dòng kiều hối trên thế giới, nhưng với các chính sách linh hoạt, lượng kiều hối hàng nămvề Việt Nam vẫn không ngừng gia tăng. Đối với Việt Nam, kiều hối đóng vai tròquan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống cư dân, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đây là nguồn tích lũy, tiết kiệm từ thu nhập của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về, vì vậy, ngoài cơ chếchính sách, môi trường kinh doanh thì phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và khát vọng phát triển sẽ giúp nguồn lực này được tiếp tục khơi thông...

414 Nhân tố tác động tới khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp / Nguyễn Thị Diệu Chi, Đặng Ngọc Nghĩa, Đặng Thùy Anh, Khương Mai Anh, Dương Khánh Linh, Hà Thị Thanh Hằng // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 34-36 .- 658

Bài viết đánh tác động của các yếu tố tới khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2023 bằng phươngpháp FGLS và kỹ thuật hồi quy phân vị. Kết quả cho thấy, quy mô phát hành trái phiếu doanh nghiệp, giá trị giao dịch cổ phiếu và biến động tỷ giá tác động cùng chiều với khả năng thanh khoản. Trong khi đó, lợi suất trung bình, kỳ hạn trái phiếu và lạm phát thì tác động ngược chiều với khả năng thanh khoản. Kết quả cũng ghi nhận tác động không đồng nhất của các yếu tố thể chế, biến động lãi suất tiền gửi bình quân và thời gian đã lưu hành trái phiếu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam.

415 Chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Trần Văn Tuấn, Nguyễn Đỗ Quyên // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 40-44 .- 658

Sau 37 năm đổi mới, Việt Nam đã tham gia và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhờ đó, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận và mời gọi các nguồn vốn quốc tế nhưng nguồn vốn này vẫn chưa được tận dụng, khai thác một cách hiệu quả. Bài viết phân tích hoạt động chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của một số doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận và khai thác hiệu quả nguồn vốn này nhằm nâng cao giá trị hoạt động sản xuất, kinh doanh.

416 Những vấn đề đặt ra đối với quản trị nguồn nhân lực trong môi trường tự chủ đại học / Đặng Thị Thu Liễu, Trương Tấn Đạt // .- 2024 .- Tập 20 - Số 02 .- Tr. 15-21 .- 650.01

Trên cơ sở tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề quản trị nguồn nhân lực, phân tích các tiếp cận khác nhau, bài viết lựa chọn một cách tiếp cận cho quản trị nguồn nhân lực ở trường đại học công lập. Từ việc khái quát nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực nói chung và quản trị nguồn nhân lực trong môi trường tự chủ ở các trường đại học nói riêng, bài viết gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết khi nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực trong môi trường tự chủ đại học.

417 Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp – Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Trần Thị Xuân Anh, Nguyễn Thành Hưng, Trần Lê Hoàng An // .- 2024 .- Số 05 - Tháng 3 .- Tr. 48-57 .- 657

Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bài viết này phân tích mô hình hệ thống hưu trí trên thế giới và vị trí của hệ thống hưu trí tự nguyện, quỹ hưu trí tự nguyện trong mô hình hưu trí cùng với vai trò, đặc điểm và thực trạng phát triển của hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở một số nước, đặc khu trên thế giới. Từ đó, nhóm tác giả nêu bài học kinh nghiệm nhằm phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam.

418 Hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan đối với các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Đào Thúy Hằng, Nguyễn Mỹ Linh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 102-107 .- 658

Chi cục Hải quan Thái Nguyên là cơ quan Nhà nước duy nhất tại tỉnh thực hiện chức năng quản lý về lĩnh vực hải quan. Qua khảo sát thực tế, cũng như trong quá rình làm công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất (DNCX) tại tỉnh Thái Nguyên, tác giả nhận thấy, hiệu quả quản lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của những doanh nghiệp này chưa đạt được nhiều kết quả như mong muốn và vẫn còn nhiều hạn chế, như: công tác quản lý Nhà nước (QLNN) về hải quan đối với các DNCX vẫn còn có kẽ hở, dễ dẫn đến nguy cơ gian lận, buôn lậu; việc hiểu và chấp hành các văn bản, quy định về QLNN về hàng hóa XNK thuộc danh mục quản lý chuyên ngành của các DNCX chưa đúng,... Do đó, cần hoàn thiện công tác QLNN về hải quan đối với các DNCX là hết sức cần thiết.

419 Khoa học công nghệ - động lực phát triển và tạo giá trị mới cho doanh nghiệp Việt Nam / Đặng Thanh Tùng // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 47-52 .- 658

Các DN cần thay đổi cách thức vận hành, thay đôi mô hình tổ chức quản lý và mô hình kinh doanh. Có như vậy, DN mới trụ vững, phát triển và đem lại những hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn, tạo ra những giá trị mới hơn cho DN và cho xã hội.

420 Yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của đường sắt đô thị theo phương thức đối tác công tư / Huỳnh Thị Yến Thảo, Nguyễn Minh Trí // .- 2024 .- Tháng 2 .- Tr. 124-128 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận dạng một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự thành công các dự án đường sắt đô thị tại TP. HCM theo phương thức đối tác công tư (PPP).