CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
391 Thay đổi nhận thức để phát huy tiềm năng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với châu Phi / Lê Kim Sa, Lê Bích Ngọc // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 46 - 48 .- 658

Trong những năm gần đây, châu Phi dần nổi lên như một khu vực phát triển năng động trên thế giới. Quan hệ đối tác chiến lược với châu Phi được nhiều quốc gia chú trọng và nâng cấp thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện. Mặc dù tiềm năng hợp tác đầu tư kinh tế thương mại song phương chưa được khai thác hết trong những năm gần đây, kim ngạch thương mại song phương tiếp tục tăng trưởng song bề rộng và chiều sâu của hợp tác kinh tế thương mại chưa được cải thiện đáng kể. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác trong thời gian tới, cùng với quyết tâm chính trị cao, cần phải có những nghiên cứu khoa học nhằm phân tích thực chất và quá trình triển khai nhằm định hướng khai thác tối đa tiềm năng và nhu cầu mỗi bên, khắc phục khó khăn, đưa hợp tác song phương đi vào hiệu quả hơn.

392 Ảnh hưởng của xuất khẩu, mức độ sử dụng vốn kinh doanh đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Võ Văn Dứt // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 13 - 23 .- 658

Nghiên cứu xem xét tác động của xuất khẩu và mức độ sử dụng vốn đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam thông qua lý thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu và tăng trưởng tân cổ điển. Sử dụng dữ liệu trích từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa từ Tổng cục Thống kê, kết hợp với mô hình hồi quy tuyến tính ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, nghiên cứu kiểm định các giả thuyết xuất khẩu và mức độ sử dụng vốn ảnh hưởng thuận chiều đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy, các giả thuyết được ủng hộ hoàn toàn với sự kiểm soát các nhân tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp và người lao động.

393 Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam / Nguyễn Thị Mai, Dương Thế Duy, Bùi Nhật Huy // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 24 - 34 .- 658

Xác định mức độ động của nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong giai đoạn từ năm 2010 - 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mối tương quan với quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trình độ giáo dục của quốc trong gia và thu nhập quốc gia phân theo nhóm. Ngoài ra, vốn tư nhân ở khu vực công nghiệp, xây dựng, khu vực dịch vụ, quy mô GDP từ thuế và trình độ giáo dục cũng góp phần cải thiện đáng kể đến sự chuyển dịch của các ngành.

394 Khuyến nghị chính sách “chính thức hóa” hộ kinh doanh ở Việt Nam / Hoàng Thị Thu Huyền // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 35 - 46 .- 658

Dựa trên cơ sở dữ liệu tổng điều tra kinh tế năm 2017 của Tổng cục thống kê và khảo sát thực địa năm 2022, nghiên cứu đã đánh giá thực trạng “chính thức hóa” hộ kinh doanh, tập trung vào khía cạnh chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp (nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hồ Chí Minh). Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra 18 khuyến nghị chính sách “chính thức hóa” hộ kinh doanh, trong đó đáng lưu ý các khuyến nghị dựa trên: tiếp cận chính sách hướng vào lợi ích kinh tế và nhu cầu chuyển đổi thực sự của hộ kinh doanh; tiếp cận kinh tế học hành vi để nâng cao tính chính thức đối với hộ kinh doanh, quản lý hộ kinh doanh quy mô lớn tiệm cận sát hơn nữa với doanh nghiệp để hành vi lựa chọn chuyển đổi lên doanh nghiệp diễn ra một cách “tự nhiên”.

395 So sánh nhận thức về phát triển thương mại điện tử bền vững của nhà bán lẻ và người tiêu dùng Việt Nam / Chử Bá Quyết, Lê Kim Dung // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 47 - 57 .- 658

Bằng cách kiểm tra Levene từ cặp 210 quan sát, nghiên cứu phát hiện ra rằng có nhận thức tương đồng về tinh bền vững của thương mại điện tử và tính bền vững của môi trường sinh thái, nhưng có sự khác biệt trong nhận thức về tính bền vững sinh thái và tinh bền vững xã hội giữa hai nhóm người này. Từ đó, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị cho các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và thực thi chính sách phát triển thương mại điện tử bền vững ở Việt Nam.

396 Nỗ lực và kết quả công việc của lao động giao hàng công nghệ ở Việt Nam : vai trò của đặc điểm nhiệm vụ và động lực / Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Trần Thị Hoàng Hà Lưu Thị Thuỳ Dương // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 58 - 70 .- 658

Nghiên cứu này là xem xét sự tác động của yếu tố đặc điểm nhiệm vụ đối với động lực, nỗ lực làm việc và kết quả công việc của các lao động giao hàng công nghệ tại Việt Nam. Dựa trên dữ liệu khảo sát từ 253 lao động giao hàng công nghệ, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tác động trực tiếp giữa các yếu tố đặc điểm nhiệm vụ với động lực bên trong và ảnh hưởng tích cực của động lực làm việc với nỗ lực và kết quả làm việc của lao động giao hàng công nghệ. Đặc biệt, vai trò điều tiết ngược chiều của động lực bên ngoài với động lực bên trong cũng được khẳng định trong nghiên cứu này. Các phát hiện của nghiên cứu cung cấp thêm các quan điểm mới về việc thiết kế các dịch vụ giao hàng công nghệ nhằm thúc đẩy động lực và nỗ lực trong công việc của người lao động.

397 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội khách sạn đến danh tiếng khách sạn, tương tác thương hiệu và truyền miệng điện tử : nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam / Vũ Trọng Lâm, Phan Thị Thu Hiện // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 83 - 94 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu ảnh hưởng của CSR đến danh tiếng khách sạn, tương tác thương hiệu và truyền miệng điện tử (eWOM) dựa trên việc áp dụng lý thuyết tín hiệu và lý thuyết trao đổi xã hội. Phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính được áp dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của mối quan hệ tích cực giữa ba thành phần của CSR (bao gồm kinh tế, các bên liên quan và môi trường) và danh tiếng doanh nghiệp khách sạn. Tuy nhiên, CSR kinh tế không ảnh hưởng đến tương tác thương hiệu và các thành phần tạo nên CSR của khách sạn không ảnh hưởng đến eWOM. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy CSR môi trường có tác động mạnh nhất đến danh tiếng của khách sạn và CSR của các bên liên quan có tác động mạnh nhất đến tương tác thương hiệu. Đồng thời, cả danh tiếng khách sạn và tương tác thương hiệu đều có tác động tích cực đến eWOM.

398 Tạo động lực thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp bất động sản / Trần Thị Xuân Anh, Nguyễn Văn Tâm // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 19-22 .- 658

Thị trường bất động sản thời gian qua gặp nhiều khó khăn, cần những nguồn lực mới để phục hồi. Bên cạnh các gói hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp bất động sản, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này là một giải pháp cần được thúc đẩy mạnh mẽ. Các động lực cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường bất động sản cũng như các doanh nghiệp bất động sản thời gian tới là: Ổn định kinh tế vĩ mô; hoàn thiện hệ thống pháp lý và cải cách thủ tục hành chính; chính sách thu hút và xúc tiến đầu tư; môi trường kinh doanh và chính sách hỗ trợ thị trường và doanh nghiệp bất động sản...

399 Kiều hối và thu hút nguồn lực kiều hối tại Việt Nam / Nguyễn Thế Bính // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 31-33 .- 658

Trong những năm qua, mặc dù biến động kinh tế toàn cầu tác động mạnh đến dòng kiều hối trên thế giới, nhưng với các chính sách linh hoạt, lượng kiều hối hàng nămvề Việt Nam vẫn không ngừng gia tăng. Đối với Việt Nam, kiều hối đóng vai tròquan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống cư dân, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đây là nguồn tích lũy, tiết kiệm từ thu nhập của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về, vì vậy, ngoài cơ chếchính sách, môi trường kinh doanh thì phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và khát vọng phát triển sẽ giúp nguồn lực này được tiếp tục khơi thông...

400 Nhân tố tác động tới khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp / Nguyễn Thị Diệu Chi, Đặng Ngọc Nghĩa, Đặng Thùy Anh, Khương Mai Anh, Dương Khánh Linh, Hà Thị Thanh Hằng // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 34-36 .- 658

Bài viết đánh tác động của các yếu tố tới khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2023 bằng phươngpháp FGLS và kỹ thuật hồi quy phân vị. Kết quả cho thấy, quy mô phát hành trái phiếu doanh nghiệp, giá trị giao dịch cổ phiếu và biến động tỷ giá tác động cùng chiều với khả năng thanh khoản. Trong khi đó, lợi suất trung bình, kỳ hạn trái phiếu và lạm phát thì tác động ngược chiều với khả năng thanh khoản. Kết quả cũng ghi nhận tác động không đồng nhất của các yếu tố thể chế, biến động lãi suất tiền gửi bình quân và thời gian đã lưu hành trái phiếu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam.