CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
371 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi mua thời trang xa xỉ của Gen Z Việt Nam / Phạm Thái Hà Anh, Nghiêm Hồng Bích, Nguyễn Diệp Anh // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 79 - 81 .- 658

Nghiên cứu xem xét vai trò của các biến số mở rộng kết hợp cùng các biến số trong mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) gốc để giải thích ý định và hành vi mua hàng thời trang xa xỉ của Gen Z tại Việt Nam. Thông qua kiểm định mô hình nghiên cứu với cỡ mẫu là 388 được thu thập từ Gen Z (11-26 tuổi) tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy tất cả các giả thuyết đều tác động trực tiếp cùng chiều với ý định và hành vi mua thời trang xa xỉ. Sử dụng kết quả nghiên cứu này, các thương hiệu thời trang xa xỉ có thể chủ động xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp thúc đẩy lượt bản và tăng doanh thu với các khách hàng Gen Z Việt Nam.

372 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của các gia đình trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Minh Khoa // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 82 - 84 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của các gia đình trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng, với 386 mẫu khảo sát là các gia đình trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của các gia đình trẻ: Tài chính; vị trí; nhóm tham khảo; môi trường; sự bất hòa; thiết kế, và khẳng định bản thân. Trong đó, tài chính là nhân tố có tác động mạnh nhất đến quyết định mua nhà của các gia đình trẻ. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản gia tăng được nhiều khách hàng là các gia đình trẻ mua nhà trong thời gian tới.

373 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vay vốn của sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Minh Phúc, Đỗ Thị Hồng Oanh, Bùi Ngọc Ánh, Nguyễn Hoàng Lam // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 88 - 90 .- 658

Bài nghiên cứu trình thực hiện và khảo sát 405 sinh viên đang sinh sống và theo học tại Hà Nội để đưa ra kết luận về các nhân tố có tác động đến hành vi vay vốn của sinh viên. Mô hình hồi quy nhị phân (Binary logistic) đã được sử dụng để phân tích xác suất xảy ra của hành vi. Kết quả phân tích của mô hình hồi quy đã rút ra được 3 nhân tố tác động đến quyết định vay vốn là: Nơi ở của sinh viên; Chi phí sinh hoạt; Ác cảm với nợ. Trong đó, biến ác cảm với nợ có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất tới xác suất vay vốn của sinh viên. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp như cập nhật các chương trình tín dụng sinh viên với các mức vay được đa dạng hơn; nới lỏng các điều kiện để được vay của sinh viên; tạo ra các chương trình ưu đãi vay, lên các bài viết về lợi ích đi vay nhằm phần nào giảm bớt ác cảm xấu về nợ cho sinh viên.

374 Thực trạng phát triển Thương mại điện tử trong tiêu thụ Nông sản ở Trung Quốc giai đoạn hiện nay / Lê Thanh Thủy // .- 2023 .- Số 10 (266) - Tháng 10 .- Tr. 11-23 .- 658

Phân tích và làm rõ thực trạng thương mại điện tử trong tiêu thụ nông sản, thành tựu và những vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực này ở Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay.

375 Thu hút FDI của một số quốc gia ở khu vực Trung Đông – Bắc Phi (Mena) và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Lê Phước Minh, Nguyễn Danh Cường // .- 2023 .- Số 03 (211) - Tháng 3 .- Tr. 3-7 .- 658

Tập trung làm rõ chính sách phát triển và lĩnh vực ưu tiên trong thu hút FDI của các quốc gia ở khu vực Trung Đông – Bắc Phi bao gồm UAE, Saudi Arabia và Ai Cập. Qua đó, cung cấp một số bài học kinh nghiệm đối với thu hút FDI cho Việt Nam hiện nay.

376 Kinh nghiệm phát triển thị trường Halal của Hàn Quốc / Đinh Công Hoàng, Hoàng Trung Hiếu // .- 2023 .- Số 03 (211) - Tháng 3 .- Tr. 20-26 .- 658

Trình bày tổng quan ngành Halal Hàn Quốc. Tập trung phân tích kinh nghiệm quốc tế của Hàn Quốc trong phát triển thị trường Halal, đặc biệt trong ngành mỹ phẩm và du lịch.

377 Tiềm năng trí tuệ nhân tạo đối với tối ưu hoá quá trình vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp / Trần Văn Hưng, Trần Việt Anh, Hoàng Mạnh Dũng, Trần Quang Cảnh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 79-84 .- 658

Bài nghiên cứu này tập trung vào ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa. Ứng dụng AI trong việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển giúp cung cấp thông tin chính xác về nhu cầu và xu hướng tiêu thụ, dự đoán tình trạng giao thông và quản lý các rủi ro tiềm năng trong vận chuyển. Ngoài ra, AI còn có khả năng tối ưu hóa tuyến đường và chọn phương tiện vận chuyển hiệu quả nhất dựa trên dữ liệu và thuật toán phân tích. Bài viết cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển trong việc nâng cao năng suất và lợi nhuận của doanh nghiệp; đồng thời, đưa ra một mô hình nghiên cứu về việc áp dụng AI để tối ưu hóa quá trình vận chuyển cũng như những lợi ích từ việc áp dụng này.

378 Phát huy tiềm năng thương mại điện tử của Châu Phi thông qua các sáng kiến khu vực trong bối cảnh hiện nay / Trương Hoàng Thùy Vân // .- 2023 .- Số 03 (211) - Tháng 3 .- Tr. 27-35 .- 658

Phân tích xu hướng, tầm quan trọng của thương mại điện tử ở châu Phi, thực trạng của các chiến lược thương mại điện tử ở cấp lục địa và tiểu vùng, đồng thời chỉ ra những hạn chế đối với phát triển thương mại điện tử ở các nền kinh tế khu vực.

379 Cơ hội phát triển ngành Halal Việt Nam / Nguyễn Trọng Tuấn Anh // .- 2023 .- Số 03 (211) - Tháng 3 .- Tr. 59-64 .- 332

Khái quát về tiềm năng của ngành Halal tại Việt Nam. Khám phá cơ hội cho ngành Halal của Việt Nam. Từ đó đưa ra một số gợi ý thúc đẩy phát triển ngành Halal Việt Nam.

380 Bản chất lợi ích thương mại / Nguyễn Thường Lạng // .- 2023 .- Số 04 (212) - Tháng 4 .- Tr. 16-21 .- 658

Phân tích bản chất lợi ích thương mại từ góc độ điểm cân bằng, khác biệt giá và miền giá trị. Điểm cân bằng chỉ ra vị thế thương mại cân đối tại một thời điểm. Bài viết tập trung nghiên cứu lợi ích thương mại từ góc độ xuất – nhập khẩu, cụ thể là lợi ích mậu dịch.