CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
371 Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin đối với lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao / Phan Thị Lệ, Lê Ngọc Mai // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 95 - 97 .- 658
Việt Nam có nền kinh tế đang phát triển với nhiều thành phần, lao động của Việt Nam với phần nhiều là lao động trẻ, có trình độ tay nghề và hiểu biết về công nghệ. Cùng với sự ảnh hưởng của kinh tế, sự tác động ảnh hưởng đối với lực lượng lao động (LLLĐ) trẻ sẽ ở mức độ càng cao và càng nhanh khi mà yêu cầu về kỹ năng số và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) đối với người lao động (NLĐ) ngày càng cao. Do vậy việc tăng cường trang bị kỹ năng ứng dụng CNTT cho LLLĐ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
372 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng kế toán đám mây tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 110 - 112 .- 658
Sự phát triển của nền công nghiệp 4.0 mang tới những thay đổi căn bản trong hoạt động quản lý doanh nghiệp nói chung và kế toán nói riêng. Kể toán đám mây là một trong những khái niệm mới được đưa ra trong thời kỳ chuyển đổi số hiện nay. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn sử dụng hệ thống thông tin trên nền tảng đám mây tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy trên dữ liệu phỏng vấn đối với 195 kế toán viên cho thấy ý định áp dụng kế toán đám mây chịu sự tác động của: cảm nhận về rủi ro, cảm nhận về lợi ích và kỳ vọng về hiệu suất của công cụ này.
373 Tác động của thuế bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp vận tải tại Việt Nam / Trần Thu Huyền // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 121 - 122 .- 658
Bài báo đề cập đến ảnh hưởng của thuế bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải tại Việt Nam. Mặc dù việc áp dụng thuế này nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ phương tiện giao thông nhưng cũng đồng thời mang lại những thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành. Thuế bảo vệ môi trường thúc đẩy sử dụng phương tiện giao thông sạch và tiết kiệm năng lượng giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Tuy nhiên, việc tăng chi phí vận chuyển và thách thức về hạ tầng giao thông sạch cũng là những vấn đề cần được xem xét. Sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng là cần thiết để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức này, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành vận tải và bảo vệ môi trường.
374 Ảnh hưởng của thương mại điện tử đến kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương / Lê Minh Tuyền // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 126 - 128 .- 658
Bài nghiên cứu này phân tích tác động của sự phát triển thương mại điện tử đối với nền kinh tế của khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Khu vực này đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, thay đổi cách thức kinh doanh truyền thống và tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cho nền kinh tế. Sử dụng dữ liệu từ các báo cáo kinh tế và nghiên cứu trước đây, bài viết khám phá các xu hướng, lợi ích và thách thức mà thương mại điện tử mang lại cho các quốc gia trong khu vực.
375 Thách thức trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam / Trịnh Thị Thanh Loan // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 104 - 106 .- 658
Bài viết nhằm đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử hiện nay và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với loại hình kinh doanh này.
376 Một số giải pháp khuyến khích tinh thần khởi nghiệp / Vũ Hoàng Mai // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 115 - 117 .- 658
Bài viết nhằm đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử hiện nay và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với loại hình kinh doanh này.
377 Tính hai mặt của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam / Nguyễn Tiến Đức // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 19 - 21 .- 658
Bài viết này phần tính tính hai mặt của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản lý vốn ODA tại Việt Nam.
378 Yếu tố đổi mới sáng tạo đối với khởi sự kinh doanh / Trương Anh Tuấn, Trần Tấn Tài // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 16 - 18 .- 658
Hiện nay, hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đang gặp nhiều hạn chế như quy mô hẹp, chưa thường xuyên và chưa được quảng bá đến cộng đồng. Các sở, ngành, trường cao đẳng và doanh nghiệp lớn chưa đầy đủ sự vào cuộc để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp. Nghiên cứu khoa học và ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên cũng còn thiếu tính thực tiễn và tính sáng tạo. Cơ sở hạ tầng dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cũng chưa được hoàn thiện, đặc biệt là không gian làm việc chung và không gian sáng chế. Hiện chưa có chiến lược phát triển hỗ trợ khởi nghiệp cấp tỉnh, cũng chưa có trung tâm dịch vụ tổng hợp và khu làm việc chung. Các chính sách hỗ trợ và đầu tư cho các dự án doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng cũng chưa đầy đủ.
379 Xu thế chuyển đổi số của doanh nghiệp trong nền kinh tế số / Phạm Nghĩa // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 13 - 15 .- 658
Trong bối cảnh nền kinh tế số đang nổi lên mạnh mẽ, việc hiểu và thích nghi với xu hướng này trở thành một yếu tố quyết định cho sự thành công của mọi doanh nghiệp. Xu thế chuyển đổi số đang tác động sâu rộng vào mọi khía cạnh của doanh nghiệp, từ cách họ sản xuất, quản lý đến cách họ tiếp cận và tương tác với khách hàng. Việc áp dụng công nghệ số không chỉ giúp tăng cường hiệu quả và tối ưu hóa quy trình công việc mà còn mở ra cơ hội mới và tạo ra những trải nghiệm độc đáo cho khách hàng. Điều này càng trở nên cấp thiết khi môi trường kinh doanh ngày càng biến động và cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo từ các nhà quản lý và doanh nhân.
380 Phát triển ngân hàng bền vững phù hợp với xu thế kinh tế bền vững / Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thuỳ Vân // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 10 - 12 .- 658
Phát triển ngân hàng bền vững đã và đang trở thành xu hướng cho ngân hàng toàn cầu từ năm 2010. Nghiên cứu này đề nghị một mô hình phát triển ngân hàng mới dùng để đo lường và định hướng chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng trên cơ sở khảo sát sự phát triển bền vững của các ngân hàng các nước. Mô hình có tên gọi là TIMESe bao gồm 06 thành tố: Công nghệ, thể chế, quản trị, kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở của mô hình này, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị về mặt định hướng đối với sự phát triển ngân hàng bền vững ở Việt Nam.