CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
11 Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh du lịch: tổng quan từ cơ sở dữ liệu SCOPUS / Ths. Lê Thanh Sang, PGS.TS. Trần Đăng Khoa, TS. Huỳnh Văn Sáu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 26-30 .- 658
Kết quả phân tích liên kết thư mục chỉ ra 5 Cluster với các hướng tiếp cận khác nhau, song còn tồn tại sự chồng lấn giữa các cụm nên chỉ mang tính gợi ý về cấu trúc tri thức. Để cụ thể hơn, nghiên cứu tiếp tục tiến hành phân tích đồng xuất hiện từ khóa và xác định 43 từ khóa được phân thành 5 cụm chủ đề: (1) Lợi thế cạnh tranh, bền vững và hiệu quả hoạt động; (2) Cạnh tranh điểm đến và yếu tố kinh tế; (3) Quản trị, đổi mới và năng lực cạnh tranh bền vững; (4) Phát triển điểm đến và du lịch di sản; và (5) Chỉ số cạnh tranh và du lịch bền vững. Các cụm này có sự giao thoa ở ba khía cạnh chính: phát triển bền vững, cạnh tranh điểm đến, và đo lường định lượng. Những phát hiện này đã góp phần hệ thống hóa tri thức, nhận diện các chủ đề và gợi mở định hướng nghiên cứu về NLCTDL trong tương lai.
12 Độ lệch chiến lược và chi phí sử dụng nợ vay : vai trò điều tiết của lãnh đạo cấp cao công ty / Huỳnh Thị Cẩm Hà // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 339 tháng 09 .- Tr. 13 - 23 .- 330
Nghiên cứu kiểm định tác động của độ lệch chiến lược đến chi phí sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và xem xét vai trò điều tiết của lãnh đạo cấp cao công ty đối với mối quan hệ giữa độ lệch chiến lược và chi phí sử dụng nợ vay từ năm 2013 -2024 bằng phương pháp ước lượng GLS. Kết quả cho thấy việc công ty gia tăng sử dụng độ lệch chiến lược khác biệt so với ngành có tác động ngược chiều đến chi phí sử dụng nợ vay doanh nghiệp. Ngoài ra, tác động này giúp doanh nghiệp có được lãi suất vay thấp thêm hai năm nữa. Bên cạnh đó, tuổi đời của CEO, tuổi đời trung bình của Ban giám đốc công ty đóng vai trò điều tiết và làm suy yếu đi tác động ngược chiều của độ lệch chiến lược đến chi phí sử dụng nợ vay ở các doanh nghiệp Việt Nam, không chỉ ở thời điểm công ty thực thi độ lệch chiến lược mà còn ảnh hưởng sau đó thêm hai năm nữa.
13 Khả năng hấp thu AI trong quản trị nhân sự : vai trò của văn hóa tổ chức, kỹ năng của bộ phận nhân sự và chiến lược áp dụng AI / TS. Nguyễn Thị Anh Thư // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 39-42 .- 658.3
Bài viết phân tích cách các tổ chức có thể tang hiệu quả áp dụng công nghệ AI nhằm cải thiện chức năng quản trị nhân sự. Kết quả chỉ ra rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật là chưa đủ; thay vào đó, sự kết hợp linh hoạt giữa năng lực lãnh đạo, kỹ năng sử dụng dữ liệu, văn hóa đổi mới và giao tiếp minh bạch là yếu tố then chốt để thành công trong việc ứng dụng AI. Bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nhân sự.
14 Vai trò của truyền thông nội bộ đối xứng và đầu tư quan hệ trong việc tạo dựng hành vi ủng hộ doanh nghiệp của nhân viên / Trần Văn Trang, Hòa Thị Tươi // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 339 tháng 09 .- Tr. 24 - 35 .- 658
Dựa trên lý thuyết trao đổi xã hội, nghiên cứu này tập trung khám phá vai trò của truyền thông nội bộ đối xứng và đầu tư quan hệ với hành vi ủng hộ doanh nghiệp của nhân viên. Dữ liệu được thu thập từ 279 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp công nghệ thông tin ở Hà Nội và được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả truyền thông nội bộ đối xứng và đầu tư quan hệ đều có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hành vi ủng hộ doanh nghiệp của nhân viên. Đặc biệt, đầu tư quan hệ đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa truyền thông nội bộ đối xứng và hành vi ủng hộ doanh nghiệp. Từ những phát hiện này, nghiên cứu đề xuất rằng để thúc đẩy hành vi ủng hộ doanh nghiệp, các tổ chức cần xây dựng và duy trì các mối quan hệ nội bộ dựa trên sự đối thoại, bình đẳng và cam kết hai chiều giữa nhân viên và doanh nghiệp.
15 Chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng, truyền miệng và ý định lựa chọn bệnh viện của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Ths. Hà Tiến Ngọc, TS. Huỳnh Thanh Tú // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 43-47 .- 658
Bài viết tổng quan các mô hình nghiên cứu về ý định lựa chọn bệnh viện nhằm xác định các lý thuyết hiện có và phát hiện những khoảng trống nghiên cứu cần lấp đầy. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trực tiếp 400 bệnh nhân tại các bệnh viện ở TP.HCM, trong đó có 342 phiếu hợp lệ. Sử dụng PLS-SEM để kiểm định mô hình nghiên cứu, kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng, truyền miệng và ý định lựa chọn bệnh viện của khách hàng.Kết quả nghiên cứu hỗ trợ các bệnh viện trong việc phát triển chiến lược truyền thông và cải thiện chất lượng dịch vụ, đồng thời cung cấp công cụ đánh giá cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc theo dõi chất lượng dịch vụ y tế.
16 Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chân thực đến hiệu quả công việc thông qua yếu tố lòng trung thành và niềm tin của nhân viên trong doanh nghiệp dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Mỹ Hoa, Hoàng Trường Giang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 339 tháng 09 .- Tr. 36 - 46 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của phong cách lãnh đạo chân thực đến hiệu quả công việc thông qua các yếu tố lòng trung thành và niềm tin của nhân viên trong doanh nghiệp dịch vụ. Dựa trên Lý thuyết trao đổi xã hội, chúng tôi đề xuất rằng lòng trung thành với tổ chức và niềm tin vào lãnh đạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chân thực và hiệu quả công việc. Để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đã thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát bằng bảng hỏi đối với 191 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ trên địa bàn Thành phố Hồ Chi Minh. Dữ liệu được phân tích thông qua mô hình cấu trúc cân bằng (SEM) bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy phong cách lãnh đạo chân thực có tác động tích cực tới hiệu quả làm việc của nhân viên, và mối quan hệ này còn được thực hiện gián tiếp thông qua lòng trung thành và niềm tin vào lãnh đạo. Kết quả của nghiên cứu này được thảo luận để làm cơ sở cho các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hiệu quả của các nhà quản lý và nhân viên ngành dịch vụ.
17 Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tài chính và kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may thuộc Vinatex giai đoạn 2019-2024 / PGS.TS. Bùi Văn Vần, TS. Bạch Thị Thanh Hà, TS. Nguyễn Văn Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 51-55 .- 332.1
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tài chính nội tại và kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của các DN dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2019-2024. Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FEM) được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa ROA và các biến như đòn bẩy tài chính (LEV), khả năng thanh khoản (KNTT), chi phí bán hàng và quản lý (SGA), hiệu suất sử dụng tài sản (TAT), hiệu suất vốn cố định (HSVCD), tốc độ tăng trưởng GDP và tác động của đại dịch COVID-19. Kết quả cho thấy các yếu tố tài chính nội tại có ảnh hưởng đáng kể đến ROA, trong khi yếu tố vĩ mô không có ý nghĩa thống kê rõ ràng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả HĐKD cho các DN dệt may trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.
18 Ứng dụng thành tựu cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực kế toán tại Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / TS. Trần Quỳnh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 96-100 .- 658
Bài viết này nhằm phân tích cách Hàn Quốc ứng dụng những thành tựu của CMCN 4.0 trong lĩnh vực kế toán, từ đó rút ra những kinh nghiệm quý báu để Việt Nam học hỏi và phát triển trong thời đại số.
19 Tác động của trải nghiệm khách hàng trước, trong, sau khi mua tới ý định mua lặp lại : nghiên cứu ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu học / TS. Trịnh Phương Ly, PGS.TS. Phạm Thị Huyền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 18-22 .- 658
Kết quả đã chỉ ra rằng giới tính, thu nhập, khu vực sinh sống có tác động đến mối quan hệ giữa TNKH ở các giai đoạn trước, trong, sau khi mua và ý định mua lặp lại. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả thảo luận và đề xuất khuyến nghị nhằm khuyến khích ý định mua lặp lại của KH thông qua sự ảnh hưởng của TNKH trước, trong, sau khi mua căn cứ trên những đặc điểm nhân khẩu học của họ.
20 Ảnh hưởng của tham nhũng ở địa phương đến lượng tiền mặt của doanh nghiệp : bằng chứng từ các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / PGS.TS. Trần Quốc Trung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 23-27 .- 658
Bài viết này tập trung nghiên cứu tác động của tham nhũng ở địa phương đến quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Với mẫu gồm 7.406 quan sát từ 588 doanh nghiệp niêm yết trong khoảng thời gian 2008-2022, tác giả nhận thấy rằng doanh nghiệp ở các địa phương có mức độ tham nhũng cao ít nắm giữa tiền mặt hơn và tích lũy ít tiền mặt hơn từ dòng tiền.