CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11 Ảnh hưởng của marketing giác quan tới cảm nhận về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của phụ huynh các trường tiểu học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Việt An, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Thị Huyền // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 105-116 .- 658

Dựa trên phân tích dữ liệu được thu thập từ 318 phụ huynh thông qua bảng câu hỏi và sử dụng Cronbach’s Alpha, CFA và SEM được thực hiện để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy tất cả các kích thích giác quan, bao gồm Thị giác, Thính giác, Khứu giác, Xúc giác và Vị giác, đều có tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ cảm nhận. Trong đó, Vị giác có mức tác động mạnh nhất (0,348), tiếp theo là Thị giác (0,312), Xúc giác (0,294), Khứu giác (0,256) và Thính giác (0,189). Chất lượng dịch vụ cảm nhận có tác động mạnh mẽ tới sự hài lòng của phụ huynh (0,821). Mô hình lý thuyết giải thích 74,3% chất lượng dịch vụ cảm nhận và 82,1% sự hài lòng, cho thấy các hoạt động marketing giác quan có ý nghĩa quan trọng giúp tăng cường sự hài lòng của phụ huynh học sinh tại các trường tiểu học ngoài công lập trên địa bàn Hà Nội; mở ra cơ hội ứng dụng marketing giác quan ở lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là giáo dục ngoài công lập tại Việt Nam.

12 Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam : thành tựu, thách thức và triển vọng / Nguyễn Trọng Cơ, Nguyễn Thu Trang, Tạ Thanh Mai // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 294 .- Tr. 5 - 10 .- 330

Kinh tế tư nhân (KTTN) ngày càng đóng vai trò trọng yếu trong nền kinh tế Việt Nam. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong thời gian gần đây, nhấn mạnh các thành tựu đạt được, chỉ ra những thách thức còn tồn tại và đưa ra một số dự báo, định hướng chính sách nhằm phát huy tiềm năng của khu vực này trong giai đoạn tới. Trên cơ sở dữ liệu thống kê và các báo cáo chính sách kinh tế, bài viết cung cấp cái nhìn toàn diện, khoa học về động lực, hạn chế và triển vọng phát triển của kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và chuyển đổi kinh tế xanh, số hóa mạnh mẽ.

13 Những động lực giúp Việt Nam tăng trưởng 8% trong năm 2025 : thực trạng và giải pháp / Bùi Văn Huyền, Đinh Thị Nga, Lê Thạch Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 294 .- Tr. 15 - 19 .- 330

Nghiên cứu phân tích toàn diện bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế năm 2025, xác định mục tiêu tăng trưởng GDP 8% của Việt Nam là đầy tham vọng nhưng khả thi nếu khai thác hiệu quả bốn động lực: tiêu dùng - du lịch, đầu tư công, đầu tư tư nhân - FDI, và xuất khẩu ròng. Các tác giả cũng đưa ra 09 nhóm giải pháp chính sách đồng bộ, nhấn mạnh tính cấp thiết của cải cách thể chế, tăng tốc giải ngân đầu tư công, kích cầu nội địa, và thúc đẩy khu vực tư nhân. Từ đó, góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoạch định chính sách tăng trưởng nhanh, bền vững cho Việt Nam trong năm 2025 và giai đoạn 2026-2030.

14 Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đối với các dự án trong ngành đường sắt ở Việt Nam / Phạm Thị Lợi, Trần Hà Thanh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 294 .- Tr. 20 - 22 .- 658

Bài viết nghiên cứu thực trạng giải ngân vốn đầu tư công đối với các dự án trong ngành đường sắt ở Việt Nam thời gian qua, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đối với các dự án trong ngành đường sắt ở Việt Nam trong thời gian tới.

15 Nghiên cứu mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và chất lượng dịch vụ công tại Việt Nam / Trương Thị Hiền, Trương Thị Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 294 .- Tr. 23 - 26 .- 658

Bài nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa, cụ thể là phân cấp chi ngân sách, và chất lượng dịch vụ công tại các tỉnh thành Việt Nam. Kết quả phân tích thực nghiệm cho thấy phân cấp tài khóa không có quan hệ có ý nghĩa thống kê với chất lượng dịch vụ công nói chung cũng như các chỉ số về chất lượng y tế công, giáo dục cơ sở, và an ninh trật tự. Tuy nhiên, việc phân quyền cho chính quyền cấp huyện lại có tác động tiêu cực tới chất lượng cơ sở hạ tầng căn bản như việc kết nối với hệ thống điện lưới và nước máy. Kết quả này có hàm ý chính sách quan trọng trong việc triển khai chính sách phân cấp tài khóa tại Việt Nam.

16 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong xây dựng và quản trị thương hiệu thời đại số tại Việt Nam / Dương Thanh Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 294 .- Tr. 27 - 31 .- 658

Bài viết phân tích mức độ ứng dụng AI tại Việt Nam qua các giai đoạn: xây dựng bản sắc, truyền thông - tương tác, giám sát hình ảnh và đo lường giá trị thương hiệu. Thông qua nghiên cứu định tính, kết hợp phân tích tình huống tại các doanh nghiệp như VinFast, Viettel, Tiki, Highlands Coffee và phỏng vấn chuyên gia, tác giả đề xuất khung phân tích ba chiều đánh giá mức độ tích hợp AI theo chu kỳ quản trị thương hiệu. Kết quả cho thấy AI có hiệu quả trong cá nhân hóa, truyền thông thời gian thực và phân tích dữ liệu, song vẫn tồn tại khoảng cách trong triển khai thực tế. Bài viết đưa ra khuyến nghị cho doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, và nhà hoạch định chính sách, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm lượng hóa tác động của AI đến hiệu quả thương hiệu.

17 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Quốc Hưng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 54-58 .- 332.12

Bài báo nghiên cứu tác động của sự phát triển tổ chức tài chính đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính niêm yết của 26 NHTM trong giai đoạn 2008-2022, kết hợp với dữ liệu phát triển tài chính từ cơ sở dữ liệu GFDD của World Bank, IMF và Federal Reserved System,… Phân tích thực hiện bằng phần mềm STATA 15 cho thấy, ba trong bốn khía cạnh phát triển các tổ chức tài chính có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: chiều sâu tài chính và sự ổn định tài chính có tác động ngược chiều, trong khi hiệu quả tài chính lại có tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các kiến nghị cho nhà nước và NHTM nhằm cải thiện mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam.

18 Tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Hồng Yến, Nguyễn Nhật Minh, Tô Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Thị Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 75-78 .- 332.12

Sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 27 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2003-2023 kết hợp với phương pháp hồi quy đa hiệu ứng cố định (multiple fixed effects regression), hồi quy phân vị (quantile regression) và các mô hình kiểm định tính vững, bài viết tiến hành đánh giá tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu, đặc biệt là đối với các ngân hàng có hiệu quả hoạt động thấp hơn. Theo đó, việc gia tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài giúp các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính, cải thiện khả năng quản trị rủi ro, mở rộng quy mô hoạt động và tối ưu hóa chi phí. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi, mức độ đa dạng hóa nguồn vốn và tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn có tác động tích cực đến ROA của các NHTM Việt Nam. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách, quản lý ngân hàng và nhà đầu tư trong bối cảnh hội nhập tài chính ngày càng sâu rộng.

19 Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của Singapore và hàm ý cho Việt Nam / Trần Thế Tuân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 93-95 .- 658

Kết cấu hạ tầng giao thông là nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường kết nối, nâng cao hiệu quả thương mại và chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, hệ thống giao thông tại Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều thách thức như thiếu đồng bộ, ùn tắc tại đô thị và hạn chế về nguồn lực tài chính. Trong khi đó, Singapore được xem là hình mẫu toàn cầu nhờ hệ thống giao thông hiện đại dựa trên quy hoạch tích hợp, ứng dụng công nghệ thông minh, phát triển giao thông công cộng và triển khai hiệu quả mô hình hợp tác công tư. Nghiên cứu này phân tích kinh nghiệm phát triển giao thông của Singapore, từ quy hoạch đô thị đồng bộ, chính sách quản lý hiệu quả, đến phát triển bền vững. Từ đó, đề xuất các giải pháp cho Việt Nam như xây dựng chiến lược dài hạn, thúc đẩy mô hình hợp tác công tư, áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và chất lượng nguồn nhân lực, cùng với tăng cường sự đồng thuận của cộng đồng.

20 Nghiên cứu tác động của các yếu tố mua sắm bền vững đến hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngành đồ ăn nhanh Việt Nam / Vũ Thị Như Quỳnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 63-67 .- 658

Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố mua sắm bền vững và tác động của chúng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồ ăn nhanh tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả hiệu quả về mặt hình ảnh, vận hành, chất lượng dịch vụ, xã hội và môi trường. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp cho cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp để thúc đẩy việc áp dụng mua sắm bền vững, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững cho ngành đồ ăn nhanh tại Việt Nam.