CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11 Ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay / Đoàn Vân Hà // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 79-82 .- 330

Thực trạng ứng dụng KHCN, thúc đẩy ĐMST trong lĩnh vực nông nghiệp; Nhận diện một số khó khăn, thách thức trong việc ứng dụng KHCN, thúc đẩy ĐMST trong nông nghiệp; Một số giải pháp.

12 Vận dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất cá tra trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp / Vòng Thình Nam, Trần Đình Lâm Anh // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 88-92 .- 330

Phân tích thực trạng vận dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất, chế biến cá tra tại Tỉnh Đồng Tháp, xác định những vấn đề tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp vận dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất cá tra nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển ổn định của ngành cá tra tại tỉnh Đồng Tháp.

13 Vấn đề phát triển nông nghiệp xanh của Việt Nam : thực trạng và một số khuyến nghị / Khuất Thị Bình // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 93-96 .- 330

Khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp của Việt Nam thời gian qua, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, từ đó đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.

14 Ảnh hưởng của đặc điểm của hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Văn Bảo // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 32-34 .- 657

Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, CEO kiêm nhiệm, tính tập trung sở hữu, quy mô công ty tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài chính; tỉ lệ sở hữu nhà nước và khả năng sinh lợi có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp nhận diện được nhân tố cốt lõi tác động đến cấu trúc vốn và có các quyết định phù hợp trong huy động nguồn tài trợ.

15 Ảnh hưởng của tầm nhìn chiến lược đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh - Thực nghiệm tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội / Trương Thanh Hằng, Đặng Thu Hà // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 48-52 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS và AMOS đã cho thấy các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Lợi thế cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến hiệu suất của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi thế cạnh tranh. Bởi vậy, mặc dù tác động trực tiếp của tầm nhìn chiến lược đối với hiệu quả của tổ chức không có ý nghĩa thống kê với dữ liệu của nghiên cứu này nhưng nó lại có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh.

16 Ảnh hưởng của truyền thông thương hiệu nội bộ đến cam kết thương hiệu của nhân viên các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Trần Sỹ // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 48-51 .- 658

Bằng phương pháp khảo sát, nghiên cứu đã thu được 324 mẫu hợp lệ để đưa vào phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, truyền thông thương hiệu nội bộ có ảnh hưởng cùng chiều đến kiến thức thương hiệu, sự hài lòng truyền thông thương hiệu và cam kết thương hiệu. Kiến thức thương hiệu và sự hài lòng truyền thông thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến cam kết thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết thương hiệu của nhân viên.

17 Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế tại khu vực nông thôn Việt Nam / Bùi Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Tuyết // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 18-21 .- 658

Nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế bao gồm bảo hiểm y tế, thu nhập, tình trạng nghèo, trình độ học vấn, điều kiện sống, giới tính, tuổi và tình trạng sức khỏe. Trong đó, bảo hiểm y tế được đánh giá có tác động tích cực, đặc biệt là đối với người nghèo và người cận nghèo. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan liên quan.

18 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của nhân viên: Nghiên cứu trong ngành công nghệ thông tin / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 28-31 .- 658

: Kết quả khảo sát hợp lệ thu về từ 269 bản trả lời bảng hỏi được phân tích bằng phần mềm Smart-PLS v3. Nghiên cứu cho thấy có bốn yếu tố chính ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến năng lực sáng tạo của nhân viên ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam. Các yếu tố này gồm kỹ năng chuyên môn, kỹ năng tư duy sáng tạo, môi trường làm việc khuyến khích sáng tạo, và sự hỗ trợ của tổ chức. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng đủ mạnh để khẳng định vai trò tác động của động lực làm việc lên năng lực sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng thực nghiệm cho thấy ứng dụng lý thuyết đổi mới sáng tạo trong các công ty công nghệ tại Việt Nam.

19 Cảm nhận của hành khách về chất lượng dịch vụ của các hãng hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất / Nguyễn Ngọc Chánh // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 75-78 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 biến: “Tin cậy”, “Đồng cảm”, “Giá cả”, và “Năng lực phục vụ” có ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách. Qua kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được gợi ý nhằm giúp cho các hãng hàng không nâng cao và hoàn thiện hơn nữa về chất lượng dịch vụ nhằm gia tăng sự hài lòng của hành khách.

20 Đánh giá chính quyền cấp tỉnh đối với xác định chiến lược liên kết du lịch tại các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng / Nguyễn Thị Thu Phương, Hoàng Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Chí Thiện // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 84-87 .- 658

Bài viết kế thừa khung nghiên cứu của Simpson (2001), theo đó, tác giả sẽ sử dụng 05 nhóm tiêu chí để đánh giá. Kết quả cho thấy, Chiến lược LKDL đã được CQCT xác định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có chiến lược riêng cụ thể và đảm bảo tính toàn diện cho LKDL, xác định tầm nhìn và giá trị của chiến lược LKDL chưa được xác định đầy đủ, cụ thể, ro ràng.