CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
11 Ảnh hưởng của các giai đoạn trải nghiệm khách hàng tới ý định mua lặp lại qua sàn thương mại điện tử / Trịnh Phương Ly, Phạm Thị Huyền // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 133-144 .- 658
Dựa trên mô hình trải nghiệm khách hàng EXQ của Philip Klaus (2014), bài viết này xem xét ảnh hưởng của các giai đoạn trải nghiệm khách hàng tới ý định mua lặp lại qua sàn thương mại điện tử. Phương pháp định tính được sử dụng để điều chỉnh thang đo lường cho phù hợp với bối cảnh và tình huống nghiên cứu. Phương pháp định lượng được thực hiện để kiểm định mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ 862 khách hàng Việt Nam đã từng mua sắm qua sàn thương mại điện tử. Kết quả cho thấy, cả ba giai đoạn trải nghiệm khách hàng (trước, trong và sau khi mua) qua sàn thương mại điện tử đều có ảnh hưởng tới ý định mua lặp lại, trong đó, giai đoạn “trong khi mua” có ảnh hưởng mạnh nhất. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị cho các sàn thương mại điện tử cải thiện chất lượng trải nghiệm khách hàng, đặc biệt trong quá trình mua để tăng khả năng mua lặp lại của khách hàng.
12 Đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam / Bùi Văn Hưng, Phan Thị Thu Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.145-154 .- 658.3
Quản trị nguồn nhân lực là hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức nhằm thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá và giữ gìn lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp cho các tổ chức này tiếp cận được nhanh nhất với tri thức và công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất. Sau đó, việc ứng dụng hiệu quả tri thức và công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức sẽ thúc đẩy phát triển. Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam. Tác giả tiến hành tổng quan nghiên cứu và xây dựng các giả thuyết cũng như đề xuất mô hình nghiên cứu trong tương lai.
13 Ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế : tổng quan và xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Đinh Nguyễn Hà Uyên, Đinh Thế Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.155-163 .- 330
Bài viết này tổng quan các nghiên cứu về lạm phát và tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế, qua đó xây dựng được mô hình thực nghiệm kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài viết đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng phương pháp tự hồi quy với mẫu nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn 2021-2022 nhằm xác định ngưỡng lạm phát phù hợp đối với Việt Nam.
14 Đầu tư theo hình thức đối tác công tư tại các đơn vị sự nghiệp, kinh tế của tổ chức công đoàn Việt Nam / Lê Mạnh Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 2 - 9 .- 658
Bài viết này nghiên cứu đầu tư theo hình thức đối tác công tư tại Việt Nam và khả năng áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp, kinh tế của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong việc xây dựng nguồn lực tài chính đủ mạnh để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới. Nghiên cứu đã làm rõ được thực trạng về đầu tư theo hình thức đối tác công tư tại Việt Nam và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, kinh tế của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời gian qua. Bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp, kinh tế của tổ chức Công đoàn Việt Nam có thể huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa thông qua cơ chế “đầu tư công, quản trị tư” nhằm góp phần thực hiện thắng lợi chương trình hành động của các cấp công đoàn.
15 Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ giá trên thu nhập của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam / Đoàn Thục Quyên // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 18 - 24 .- 658
Bài viết tiếp cận và xác định các yếu tố quyết định có tác động chính tới tỷ lệ P/E thông qua dữ liệu thu thập từ 20 công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 2016-2020. Phương pháp khảo sát, thống kê mô tả, ma trận tương quan và phân tích hồi quy được sử dụng để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu. Kết quả cho thấy chỉ có tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tác động có ý nghĩa thống kê tới tỷ lệ P/E của các doanh nghiệp trong mẫu, trong khi đó, hệ số cổ tức, đòn bẩy tài chính và qui mô công ty không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới tỷ lệ này. Bài viết này là bằng chứng cho các nhà phân tích cơ bản hoặc các nhà quản trị tài chính đánh giá các yếu tố giải thích sự khác biệt trong tỷ lệ giá trên thu nhập của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam qua các năm.
16 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết bất động sản và xây dựng / Đinh Thị Ngọc Mai, Trần Đình Vân // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 46-54 .- 658
Bài viết khuyến nghị doanh nghiệp chú trọng hoạch định quy mô vốn và cấu trúc vốn hợp lý, tăng cường quản trị tài sản cố định, quản trị doanh thu, kiểm soát chi phí.
17 Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ / Phùng Thế Hùng, Ngô Quang Trường // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 36-45 .- 658
Đánh giá thực trạng và kết quả, mức độ hài lòng của khách hàng, những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và vừa tại Việt Nam. Dữ liệu sử dụng kết hợp khảo sát 47 doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và vừa, 298 khách hàng và phỏng vấn 03 chuyên gia, 05 đại diện doanh nghiệp tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22. Các kết quả nghiên cứu cho thấy đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng đa chiều đến ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp bán lẻ. Mức độ hài lòng của người tiêu dùng trực tuyến được cải thiện, tuy nhiên mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và vừa chưa cao.
18 Tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng Việt Nam : tiếp cận dựa trên phân tích hồi quy phân vị / Phan Thị Hằng Nga, Vũ Nguyễn Anh Tuấn, Thái Nguyễn Thiên Kim // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 83-93 .- 658
Bài nghiên cứu xem xét tác động lan tỏa của chuyển đổi số đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để xem xét mức độ lan tỏa của chuyển đổi số theo quy mô của ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh được đo bằng ROA và ROE; chuyển đổi số được đo qua mức độ phát triển ICT, đầu tư phần cứng và phần mềm. Nghiên cứu phân tích tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM ở các phân vị 0,1; 0,25; 0,5; 0,75 và 0,9. Kết quả cho thấy tác động lan tỏa của chuyển đổi số mạnh nhất ở nhóm ngân hàng quy mô nhỏ (phân vị 0,1), giảm dần ở các phân vị cao hơn, và thấp nhất tại phân vị 0,5 và 0,75. Từ đó, nghiên cứu đề xuất: ưu tiên tăng đầu tư chuyển đổi số cho NHTM quy mô nhỏ; khai thác hiệu quả các công nghệ đã đầu tư đối với nhóm trung bình; và tập trung đầu tư đột phá cho các ngân hàng quy mô lớn.
19 Hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số hàm ý quản trị / Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Chiến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 62-72 .- 332.6409597
Bài viết này nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của 274 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2012-2022, sử dụng phương pháp FGLS để xử lý các khuyết tật hồi quy và GMM để kiểm soát hiện tượng nội sinh. Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu và tuổi doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính, chưa tìm thấy bằng chứng về sự tác động của các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng GDP và lạm phát đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
20 Dòng chảy thông tin thanh khoản giữa thị trường chứng khoán các nước ASEAN và Trung Quốc / Chu Thị Thanh Trang, Nguyễn Đức Trung, Phạm Thị Thanh Xuân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 42 - 52 .- 332.64337
Bài nghiên cứu sử dụng transfer entropy để đo lường dòng chảy thông tin thanh khoản giữa thị trường chứng khoán Trung Quốc và ASEAN 6 (Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore, Thái Lan và Việt Nam), sử dụng chỉ số thanh khoản đa diện được tổng hợp từ các khía cạnh thanh khoản khác nhau trong giai đoạn 2010-2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy Trung Quốc dần trở thành trung tâm truyền thông tin với thị trường ASEAN, tuy nhiên mức độ trao đổi thông tin khác nhau ở từng quốc gia. Singapore là quốc gia có mức độ nhận và truyền thông tin 2 chiều mạnh mẽ nhất với thị trường Trung Quốc so với các quốc gia còn lại. Trong khi đó Việt Nam, Philippine và Malaysia có mức độ giao thoa thông tin yếu hơn Thái Lan và Indonesia. Quan sát luồng thông tin thanh khoản di chuyển giữa thị trường chứng khoán có thể giúp chủ động trong chiến lược đầu tư, phòng ngừa rủi ro cũng như có những chính sách quản lý phù hợp.