CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
351 Cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công tại Việt Nam / Nguyễn Đào Tùng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 6 - 8 .- 658

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh nguồn lực quốc gia còn hạn chế và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao. Quản lý, sử dụng tài sản công (TSC) hiệu quả, hiệu lực là một nội dung trọng tâm của công tác THTK, CLP, bởi TSC là nguồn lực vật chất to lớn, trực tiếp phục vụ hoạt động của nhà nước nói riêng và mục tiêu phát triển quốc gia nói chung, đặc biệt là trong kỷ nguyên vươn mình. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 (Luật THTK, CLP 2013) [1] đã tạo hành lang pháp lý quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức và đạt được những kết quả bước đầu [6]. Tuy nhiên, qua hơn 10 năm thi hành, Luật đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu, sửa đổi để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Báo cáo này tập trung phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng THTK, CLP trong lĩnh vực TSC, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật.

352 Tác động của phát triển tài chính đến quy mô nền kinh tế ngầm tại các quốc gia trên thế giới / Nguyễn Thế Bính, Nguyễn Vũ Duy, Trần Thị Kim Oanh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 9 - 12 .- 330

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 47 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 2010-2022 để khám phá tác động của phát triển tài chính đến quy mô kinh tế. Phát triển tài chính được phân tích qua bốn khía cạnh chính: chiều sâu, khả năng tiếp cận, hiệu quả và ổn định, nhằm làm rõ cách mỗi yếu tố ảnh hưởng đến quy mô kinh tế ngầm. Kết quả từ phương pháp ước lượng PCSE cho thấy: Khi đo lường phát triển tài chính qua chiều sâu (DEPTH) bằng tỷ lệ cung tiền M2 trên GDP (M2/GDP), khả năng tiếp cận (ACCESS) bằng số lượng chi nhánh ngân hàng thương mại, và hiệu quả (EFF) bằng tỷ lệ tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân (% GDP), các yếu tố này đều có tác động giảm rõ rệt đến quy mô kinh tế ngầm (được xác định qua biến DGE và MIMIC) tại các quốc gia khảo sát. Tuy nhiên, khi xem xét khía cạnh ổn định tài chính (ST) qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng tín dụng, kết quả hồi quy cho thấy yếu tố này không tạo ra ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê đến quy mô kinh tế ngầm (đo bằng DGE và MIMIC).

353 Nghiên cứu nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp logicstic niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đinh Thị Kim Xuyến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 17 - 20 .- 332.024

Bài viết này, phân tích các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị.

354 Tác động của quy mô công ty đến hành vi dàn đều thu nhập của các công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 47 - 50 .- 658

Tìm hiểu tác động của quy mô công ty đến hành vi dàn đều thu nhập của các công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng được áp dụng để phân tích kết quả nghiên cứu. Dựa theo dữ liệu của 2.754 phần tử quan sát đến từ 306 công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2015-2023 và mô hình dữ liệu bảng theo FGLS, kết quả nghiên cứu thể hiện rằng quy mô công ty làm gia tăng hành vi dàn đều thu nhập của công ty trên thị trường Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu cũng thừa nhận hiệu quả sử dụng tài sản, đòn bẩy tài chính làm giảm hành vi dàn đều thu nhập và tỷ lệ giá thị trường làm gia tăng dàn đều thu nhập. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm thừa nhận quy mô công ty là một yếu tố làm gia tăng biện pháp dàn đều thu nhập tại các công ty niêm yết và là cơ sở để các công ty có các cơ chế quản trị hợp lý nhằm hạn chế hành vi này.

355 Vai trò của kiểm soát tham nhũng trong mối quan hệ giữa lan tỏa FDI và tăng trưởng xanh ở Việt Nam / Nguyễn Minh Ngọc, Nguyễn Thùy Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 9 - 12 .- 658

Tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FS) có thể bị bóp méo bởi tham nhũng (COR), từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng xanh. Sử dụng dữ liệu mảng của 63 tỉnh/thành phố ở Việt Nam từ năm 2011 đến 2022. Nghiên cứu này phân tích tác động của lan tỏa FDI tới tăng trưởng xanh và đánh giá ảnh hưởng điều tiết của kiểm soát tham nhũng tới mối quan hệ kể trên. Từ kết quả nghiên cứu, một số gợi ý chính sách được đưa ra, nhấn mạnh chính phủ cần kiểm soát tham nhũng để thúc đẩy lan tỏa FDI, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế gắn với tăng trưởng xanh, bền vững.

356 Phân tích vai trò của mô hình kinh tế hợp tác xã đối với phát triển bền vững và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hoài Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 13 - 16 .- 658

Bài viết phân tích vai trò của mô hình kinh tế hợp tác xã đối với phát triển bền vững bắt nguồn từ các giá trị và nguyên tắc của mô hình hợp này. Bài viết khẳng định rằng mô hình hợp tác xã với các giá trị cốt lõi như tự lực, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết, cùng bảy nguyên tắc hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững. Hợp tác xã có đóng góp vào quá trình đạt được các mục tiêu phát triển bền vững như giảm nghèo, bất bình đẳng giới, nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, tạo công việc tử tế, thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ năng lượng bền vững. Trên cơ sở phân tích và thực tiễn ở Việt Nam, bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác xã gắn với mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.

357 Tác động của việc thực thi yếu tố môi trường đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 27 - 31 .- 658

Bài viết của chúng tôi sử dụng dữ liệu của 37 công ty sản xuất hoá chất, dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam để kiểm tra tác động của việc thực thi yếu tố môi trường đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc thực thi yếu tố môi trường có tác động rõ rệt đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Ngoài ra, điểm thực thi yếu tố môi trường (ENV) trung bình của ngành đạt 0,14, khá thấp so với mặt bằng chung của thế giới. Điều này chứng tỏ yếu tố môi trường vẫn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng của các doanh nghiệp hoá chất, dược phẩm tại Việt Nam.

358 Các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Khuyên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 54 - 59 .- 658

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ 208 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán là Sở giao dịch TP. HCM và Sở giao dịch Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam). Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy cố định (FEM), mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) và sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình. Kết quả cho thấy, mô hình FEM là phù hợp nhất và có ba biến có tác động gồm: quy mô doanh nghiệp, cổ tức bằng tiền, số năm hoạt động ảnh hưởng đến giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2023.

359 Giải pháp nâng cao tính minh bạch báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền Trang // .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 85 - 87 .- 332.024

Mục đích của việc nâng cao tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) trong các doanh nghiệp (DN) là việc cải thiện chất lượng thông tin tài chính trên BCTC để đáp ứng được tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu cho các đối tượng sử dụng thông tin BCTC của DN. Bài viết khái quát thực trạng của BCTC trong các DN Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính minh bạch của BCTC trong các DN.

360 Tác động của tư duy kinh doanh và vai trò điều tiết của quản lý rủi ro đối với tính bền vững của đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp : nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp công nghệ xanh tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Nhàn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 43-51 .- 658

Bằng phương pháp định lượng, nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy bội trên dữ liệu khảo sát được thu thập từ 315 nhà quản lý trong các doanh nghiệp công nghệ xanh ở Việt Nam. Các phát hiện cho thấy, các đặc điểm kinh doanh như nhận thức cơ hội, tính sáng tạo, khả năng thích ứng và tính chủ động đóng góp đáng kể vào tính bền vững của đổi mới sáng tạo. Hơn nữa, sự tương tác giữa tư duy kinh doanh và quản lý rủi ro cho thấy hiệu ứng điều tiết mạnh mẽ, làm nổi bật tầm quan trọng của việc quản lý sự không chắc chắn trong các quy trình đổi mới sáng tạo. Những kết quả này rất quan trọng vì chúng cung cấp cả hiểu biết lý thuyết và hướng dẫn thực tế cho thấy đổi mới bền vững không chỉ đòi hỏi tư duy kinh doanh mà còn cần các chiến lược quản lý rủi ro có cấu trúc phù hợp với môi trường kinh doanh năng động.