CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
341 Chuỗi cung ứng xăng dầu Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Huỳnh Trọng Hiếu // .- 2023 .- Volume 7 (N4) - Tháng 6 .- Tr. 09-18 .- 658
Tác giả nghiên cứu sử dụng tài liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn trong nước và quốc tế để tìm ra những các nhân tố ảnh hưởng cũng như những điều bất cập trong chuỗi cung ứng xăng dầu tại Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp giúp chính phủ điều hành thị trường tốt hơn và ngăn ngừa tình cuộc khủng hoảng thiếu hụt xăng dầu tái diễn trong tương lai.
342 Vai trò của giá trị cảm nhận trong mối quan hệ giữa người lao động và thực thi trách nhiệm xã hội tại các điểm du lịch Thành phố Phú Quốc / Mã Xuân Vinh, Võ Thị Bích Hạnh, Đinh Vũ Hoàng Tuấn // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 70-78 .- 658
Nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của các yếu tố người lao động bao gồm: (1) Đào tạo và phát triển, (2) Chính sách phúc lợi, (3) Làm việc nhóm và (4) Môi trường làm việc đến thực thi trách nhiễm xã hội tại các điểm du lịch thành phố Phú Quốc thông qua vai trò trung gian là giá trị cảm nhận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất từng phần để ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS - SEM), thông qua cách tiếp cận để phân tích với 284 nhân viên đang làm việc tại các điểm du lịch thành phố Phú Quốc.
343 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Ngọc Sơn // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 86-94 .- 658
Đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Dữ liệu được sử dụng là báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của 172 công ty trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với mô hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình Friedlan (1994) và 7 biến độc lập. Kết quả cho thấy, hiệu quả kinh doanh (ROA), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), chất lượng doanh nghiệp (DN) kiểm toán (AUD) có tác động thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các công ty, cơ quan quản lý và nhà đầu tư trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được báo cáo bởi các DN.
344 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Bùi Thị Mến, Phạm Thị Hải Yến // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 95-104,111 .- 658
Bài viết đánh giá tác động của các nhân tố tài chính và phi tài chính đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp (DN) với các yếu tố tài chính như quy mô, đòn bẩy, tài sản cố định và lợi nhuận và biến số phi tài chính gồm kiểm toán độc lập của DN. Mẫu quan sát từ các DN ngành sản xuất được niêm yết trên HOSE. Dữ liệu được xử lý theo phương pháp lấy mẫu có chủ đích. Bằng phương pháp ước lượng GLS chúng tôi nhận thấy, quy mô và hệ số nợ có tác động ngược chiều đến hành vi tránh thuế; trong khi ý kiến kiểm toán và các đặc điểm tài chính còn lại có tác động ngược chiều. Tuy nhiên, hệ số ước lượng cho thấy, mức độ tác động của các nhân tố này đến hành vi tránh thuế là không đáng kể.
345 Khả năng chuyển đổi thanh toán trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam: Đánh giá từ chu kỳ chuyển đổi tiền / Nguyễn Thị Xuân Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 105-111 .- 658
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp (DN) không chỉ đo lường bằng thước đo tĩnh, như khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh, mà còn đo lường bằng thước đo động là thời gian để chuyển từ dòng tiền ra sang dòng tiền vào, đó là chu kỳ chuyển đổi tiền. Trong các DN ở các ngành nghề khác nhau có những đặc tính về hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Bài viết này đánh giá thực trạng chu kỳ chuyển đổi tiền nói chung của 1531 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong khoảng thời gian từ 2015 - 2022. Sau đó, so sánh chỉ tiêu này giữa các ngành nghề để cho thấy thực trạng thời gian chuyển đổi tiền của các DN trong các ngành như thế nào. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị chung nhằm giúp các DN cải thiện được thời gian của việc chuyển đổi tiền.
346 Sự quan tâm của nhà đầu tư và tác động tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 123-127,149 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của sự quan tâm của nhà đầu tư tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2021. Bằng cách áp dụng các mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty trong ngành nào được các nhà đầu tư quan tâm, tìm kiếm sẽ có lợi nhuận của cổ phiếu trong năm tiếp theo cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh được các nhân tố khác bao gồm quy mô công ty, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ giữa giá thị trường và giá sổ sách của cổ phiếu đều có những tác động nhất định đến lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam.
347 Mối quan hệ giữa quyền lực cơ quan thuế và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện - Tiếp cận theo lý thuyết độ dốc trơn trượt / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 128-137 .- 658
Nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ tác động giữa quyền lực của cơ quan thuế và hành vi tuân thủ pháp luật thuế, dưới góc tiếp cận của lý thuyết độ dốc trơn trượt, đồng thời sử dụng số liệu thu thập được từ các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm định cho mối quan hệ này.
348 Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động / Lê Xuân Quỳnh, Nguyễn Lê Thùy Uyên, Lê Thị Mỹ Nhân, Nguyễn Thị Thanh Mai, Phan Thị Ngọc Mai, Lê Thị Thanh Tuyến // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 138-143 .- 658
Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát được xác định là nguyên nhân chính của vấn đề người đại diện, dẫn đến sự chênh lệch giữa lợi ích của người đại diện và người được ủy quyền, từ đó ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của công ty. Cơ chế quản trị công ty là phương thức chủ yếu để giải quyết vấn đề đại diện ở mọi cấp độ. Cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế quản trị công ty để giải quyết chi phí đại diện phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng quan tài liệu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động của công ty.
349 Tác động của đặc điểm doanh nghiệp đến quản trị lợi nhuận : trường hợp các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thành Hà // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 107-116,122 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp (DN) đến quản trị lợi nhuận (QTLN) của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 373 DNSX niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2022. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones của Dechow và cộng sự, (1995) và mô hình của Kothari và cộng sự, (2005) để đo lường QTLN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đòn bẩy tài chính và dòng tiền hoạt động có ảnh hưởng nghịch chiều, trong khi cơ hội tăng trưởng và khả năng sinh lời có ảnh hưởng thuận chiều đến QTLN. Ngoài ra, quy mô công ty với vai trò là biến kiểm soát cũng có ảnh hưởng đến QTLN, nhưng chiều hướng ảnh hưởng có sự khác biệt giữa hai mô hình.
350 Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam / Triệu Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 117-122 .- 658
Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường TPDN ở Việt Nam trong thời gian tới.