CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
331 Ảnh hưởng của lãnh đạo số đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chuyển đổi số : nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hoá / Đỗ Thị Mẫn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 73-82 .- 658
Kết quả khảo sát từ 400 doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hoá, kết quả phân tích dữ liệu với mô hình SEM đã chỉ ra rằng các nhân tố thuộc về lãnh đạo số, bao gồm tầm nhìn lãnh đạo số, năng lực lãnh đạo số, khả năng dự báo của lãnh đạo số và kinh nghiệm lãnh đạo số đều có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chuyển đổi số. Bên cạnh đó, các nhân tố này cũng có tác động trưc tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trừ khả năng dự báo. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của lãnh đạo số trong việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Tác giả cũng đã đề xuất một số kiến nghị đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
332 Phân phối lợi ích trong chuỗi giá trị sản phẩm cá bè vẫu nuôi lồng nổi trên biển tại khu vực Nam Trung Bộ / Nguyễn Thị Nga // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 83-92 .- 658
Phân tích phân phối lợi ích giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cá bè vẫu nuôi lồng nổi trên biển tại khu vực Nam Trung Bộ. Nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tiếp 230 mẫu cho 6 tác nhân tham gia gồm hộ nuôi, thương lái, nhà bán buôn, nhà bán lẻ đại diện cho 05 tỉnh gồm: Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên và Bình Định trong giai đoạn 2020-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường tiêu thụ cá bè vẫu hiện nay 100% tiêu thụ trong nước, và việc phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi chưa cân xứng, đặc biệt giữa hộ nuôi và thương lái, cụ thể hộ nuôi có đóng góp giá trị tăng thêm cao hơn so với thương lái nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được so với chi phí bỏ ra thấp hơn nhiều. Nghiên cứu đề xuất giải pháp giúp chuỗi giá trị sản phẩm cá bè vẫu phát triển bền vững trên cơ sở điều chỉnh dòng chảy lợi ích tương xứng sự đóng góp giữa các tác nhân.
333 Ảnh hưởng của hạn chế tài chính đến dòng tiền đầu tư tại các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt / Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Nhật Đức Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 2-11 .- 332.1
Kết quả cho thấy nếu chỉ số đo lường hạn chế tài chính (KZ) và tỷ lệ lưu chuyển tiền thuần từ đầu tư trên tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ nghịch biến với dòng tiền đầu tư thì biến độ trễ bậc 1 của dòng tiền đầu tư cùng với tỷ lệ doanh thu thuần trên tài sản cố định hữu hình lại biểu thị quan hệ tích cực với biến phụ thuộc. Kết quả thảo luận còn mang hàm ý quan trọng trong công tác định hướng những chính sách quản lý tài chính công ty phù hợp với điều kiện thực tiễn và mục tiêu phát triển thị trường bất động sản Việt Nam giai đoạn 2030 - 2045.
334 Tác động của nhận thức môi trường tới hành vi bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Huyền // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 12-22 .- 658
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của nhận thức môi trường đến hành vi thực tế về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam thông qua mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB). Tác giả thu thập 160 mẫu khảo sát từ các nhà lãnh đạo doanh nghiệp khởi nghiệp trên khắp cả nước Việt Nam. Kết quả cho thấy, nhận thức về môi trường ảnh hưởng đến hành vi thực tế về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam thông qua ba yếu tố của mô hình TPB. Tuy nhiên, chuẩn chủ quan không có ảnh hưởng đến hành vi thực tế bởi trong bối cảnh kinh tế hiện nay các yếu tố áp lực từ thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh đóng vai trò thứ yếu đối với doanh nghiệp khởi nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện những hạn chế của doanh nghiệp để thúc đẩy hành vi thực tế về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam.
335 Tác động của việc làm trái ngành đào tạo tới tiền lương của người lao động tốt nghiệp đại học ngành nông nghiệp ở Việt Nam / Trần Quang Tuyến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 34-42 .- 658
Phân tích sự không phù hợp giữa ngành học và việc làm tới tiền lương của người lao động tốt nghiệp đại học ngành nông nghiệp ở Việt Nam sử dụng dữ liệu từ điều tra lao động việc làm các năm 2018-2020. Kết quả thống kê mô tả và thống kê suy luận cho thấy tiền lương trung bình cao hơn cho nhóm làm trái ngành so với nhóm làm đúng ngành. Hơn nữa, phân tích kinh tế lượng cho thấy kết quả tương tự sau khi đã kiểm soát các đặc điểm của cá nhân người lao động và đặc điểm vùng miền. Kết quả này có thể phản ánh thực thế rằng các công việc đúng ngành có mức lương thấp đáng kể, hàm ý rằng người lao động tự lựa chọn các công việc trái ngành để có mức lương cao hơn.
336 Tác động của quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội đến kết quả làm việc của người lao động : nghiên cứu vai trò trung gian của động lực làm việc và sự tin tưởng đối với tổ chức / Nguyễn Minh Cảnh, Ong Quốc Cường, Trần Bửu Hậu, Nguyễn Phan Khánh Duy // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 43-52 .- 658
Nghiên cứu này phân tích tác động của quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội đến kết quả làm việc của người lao động thông qua động lực làm việc và sự tin tưởng đối với tổ chức. Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) dựa trên dữ liệu khảo sát từ 300 người lao động chỉ ra rằng động lực làm việc và sự tin tưởng của họ đối với tổ chức đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội và kết quả làm việc của người lao động. Từ những phát hiện trên, các hàm ý quản trị được thảo luận làm cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao kết quả làm việc của người lao động thông qua thực hành quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội nhằm nâng cao động lực làm việc và sự tin tưởng đối với tổ chức.
337 Nghiên cứu tác động của khiếm nhã mạng đến trạng thái kiệt quệ cảm xúc của nhân viên trong tổ chức làm việc trực tuyến / Nguyễn Hồng Quân, Hà Mai Hoa, Lý Thuỳ Anh, Hoàng Hà Anh, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Như Quỳnh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 53-64 .- 658
Mục tiêu nghiên cứu của bài báo là tìm hiểu sự tác động của hành vi khiếm nhã mạng tới tình trạng kiệt quệ về cảm xúc của nhân viên. Nghiên cứu thực hiện khảo sát với 326 nhân viên làm việc trực tuyến tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Kết quả phân tích PLS-SEM cho thấy hành vi khiếm nhã mạng đã ảnh hưởng tích cực đến xung đột về vai trò, mơ hồ về vai trò và tác động cùng chiều với tình trạng kiệt quệ về cảm xúc của nhân viên. Từ những kết quả nghiên cứu được, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp dựa trên lý thuyết tự quyết, lý thuyết về bảo toàn nguồn lực.
338 Ảnh hưởng của truyền thông nội bộ minh bạch đến nhận diện tổ chức thông qua vai trò ủng hộ của nhân viên / Hòa Thị Tươi, Trịnh Thị Nhuần // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 74-84 .- 658
Kết quả phân tích PLS-SEM chỉ ra một số phát hiện mới gồm: tính minh bạch tham gia và tính minh bạch có trách nhiệm ảnh hưởng tích cực đến nhận diện tổ chức, trong khi tính minh bạch thông tin không có ảnh hưởng. Sự ủng hộ của nhân viên ảnh hưởng tích cực đến nhận diện tổ chức và đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa cả ba khía cạnh của truyền thông nội bộ minh bạch đến nhận diện tổ chức. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được nêu ra dành cho hoạt động truyền thông nội bộ tại doanh nghiệp để gia tăng sự ủng hộ của nhân viên và nhận diện tổ chức.
339 Tác động của trải nghiệm liền lạc đến hành vi người tiêu dùng trong bối cảnh Ommichannel / Huỳnh Trần Thảo Nghi, Nguyễn Hữu Khôi, Nguyễn Thị Nga // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 85-94 .- 658
Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, phương pháp mô hình cấu trúc bình phương bé nhất bán phần (PLS-SEM) áp dụng trên mẫu gồm 300 người tiêu dùng omnichannel. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy các giả thuyết đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Theo đó, trải nghiệm liền lạc ảnh hưởng đến hài lòng và hai biến số này tác động đến mua hàng lặp lại, truyền miệng và phản hồi. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng các nhà quản trị bán hàng cần chú trọng xây dựng trải nghiệm liền lạc trong bối cảnh Omnichannel. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xem trải nghiệm liền lạc thành cấu trúc đa hướng để mở rộng hiểu biết về vai trò của biến số này.
340 Thúc đẩy dòng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn mới : vai trò của rủi ro tài chính quốc gia / Lưu Hữu Đức, Nguyễn Thị Lâm Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- K1 - Số 287 - Tháng 05 .- Tr. 26 - 30 .- 658
Bài báo làm rõ thực trạng rủi ro tài chính của Việt Nam và tác động của rủi ro tài chính quốc gia đến khả năng thu hút vốn FDI trong giai đoạn 1998 - 2022. Sử dụng dữ liệu của Ngân hàng thế giới về rủi ro quốc gia và FDI từ năm 1998 đến 2022, sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro tài chính quốc gia biến thiên ngược chiều với dòng vốn FDI. Giai đoạn 1998-2008, dòng vốn FDI vào Việt Nam gia tăng mạnh mẽ nhờ hội nhập kinh tế quốc tế, tăng trưởng kinh tế ổn định và kiểm soát nợ công hiệu quả. FDI sụt giảm sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, sau đó phục hồi và đi vào trạng thái ổn định giai đoạn 2011-2022. Kết quả của bài báo là căn cứ để cơ quan quản lý đưa ra giải pháp kiểm soát nợ công, ổn định tỷ giá, cải cách thể chế, xây dựng khung chiến lược quốc gia về quản trị rủi ro nhằm tối ưu hóa khả năng thu hút FDI trong dài hạn.





