CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
331 Kinh tế số Việt Nam: Tổng quan, tiềm năng phát triển và hàm ý chính sách / Lê Sĩ Đồng // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 116-128 .- 330
Bài viết nghiên cứu tổng quan thực trạng, xu hướng và tiềm năng phát triển cũng như các giải pháp phát triển KTS Việt Nam dựa trên: (i) Việc phân loại khái niệm KTS theo các phạm vi: KTS lõi, KTS theo nghĩa hẹp, KTS theo nghĩa rộng. Việc phân loại này cho thấy vai trò, sự tương tác giữa các thành phần công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ 4.0 với các mô hình kinh tế trong các lĩnh vực KTS; (ii) Xu hướng phát triển KTS từ sự phát triển của các công nghệ kỹ thuật số; và (iii) Các đặc trưng đánh giá tiềm năng cũng như một số phương pháp đo giá trị của KTS để đánh giá sự phát triển KTS Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cho tới nay, KTS Việt Nam phát triển mạnh phần lớn nhờ sự phát triển của lĩnh vực Công nghiệp kỹ thuật số (ICT) và Thương mại điện tử (TMĐT). Tuy nhiên, ngoài ICT và TMĐT, tiềm năng phát triển KTS Việt Nam sẽ còn rất lớn nhờ sự phát triển của KTS ngành, lĩnh vực và từ kết quả của quá trình chuyển đổi số.
332 Liệu rằng độ mở thương mại có thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại nội địa Việt Nam? / Vương Thị Hương Giang // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 31-42 .- 658
Sử dụng tập dữ liệu bảng gồm 30 ngân hàng thương mại (NHTM) nội địa Việt Nam trong giai đoạn 2009–2022, kết quả nghiên cứu cho thấy bằng chứng mạnh mẽ rằng độ mở thương mại (ĐMTM) thúc đẩy sự tăng trưởng tín dụng của các NHTM nội địa Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng giá trị về tác động tích cực của ĐMTM đến sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam từ góc độ tiếp cận kênh cho vay ngân hàng.
333 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang năm 2020-2021 / Nguyễn Thị Mai Diệu, Nguyễn Thị Thái Hằng, Võ Thị Bích Liên // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 76-88 .- 658
Nghiên cứu hồi cứu kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của DHG năm 2020-2021, căn cứ thông qua phân tích tỷ trọng một số chỉ tiêu kinh tế của DHG năm 2020-2021.
334 Một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp vùng ven biển góp phần tăng trưởng xanh / Đinh Thị Lam // .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 19-25 .- 658
Khái quát những kinh nghiệm của các nước như Nhật Bản, Na Uy, Hàn Quốc, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam để phát triển hơn nữa nguồn nhân lực nông nghiệp vùng ven biển.
335 Xây dựng đội ngũ công chức hành chính đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số tại thành phố Hà Nội / Trần Thị Tuyết, Bùi Thị Vân Anh // .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 69-76 .- 658
Phân tích những yêu cầu của xây dựng đội ngũ công chức hành chính của thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, trên cơ sở tư liệu đã được công bố của các nhà nghiên cứu, cơ quan hành chính và khảo sát thực tế.
336 Kinh tế tuần hoàn : "liều thuốc thần" cho kinh tế thế giới / Lê Quân, Nghiêm Xuân Hòa // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 5-12 .- 658
Bài viết làm rõ các hạn chế của kinh tế tuần hoàn, đồng thời đề xuất một số hướng nghiên cứu trong thời gian tới và một số kiến nghị cho Việt Nam.
337 Tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại 6 quốc gia Đông Nam Á ASEAN-6 giai đoạn 2000-2022 / Tô Thị Hồng Gấm, Mai Bảo Ngọc, Phạm Trọng Đại // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 13-17 .- 330
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến chi tiêu tiêu dùng của Chính phủ có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế, trong khi các biến lạm pát, lực lượng lao động, độ mở thương mại có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế và biến doanh thu thuế không có ý nghĩa thống kê nên không thẻ kết luận tác động của doanh thu thế đến tăng trưởng kinh tế đối với nghiên cứu này.
338 Phát triển kinh tế tuần hoàn : những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 18-22 .- 330
Trình bày tình hình và phân tích thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trong thời gian vừa qua và những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay.
339 Ảnh hưởng của thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Kiều Tường Vy // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 23-26 .- 658
Thông qua khảo sát 154 sinh viên năm cuối và mới tốt nghiệp (dưới 1 năm) ở các trường đại học, bài viết đánh giá các yếu tố thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, có ba yếu tố hưởng hưởng tích cực tới ý định lựa chọn công ty của sinh viên theo thứ tự giảm dần: 1. Cơ hội ứng dụng kiến thức; 2. Chính sách đãi ngộ; 3. Cơ hội phát triển.
340 Nghiên cứu mối quan hệ của các yếu tố tạo động lực làm việc trong các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam / Phạm Văn Kiệm // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 27-34 .- 658
Bài viết chỉ ra 4 nhóm yếu tố chính có tác động tích cực đối với tạo động lực làm việc cho nhân viên gồm: các yếu tố từ bản thân người lao động, các yếu tố từ phần thưởng, sự thăng tiến trong công việc và điều kiện làm việc của người lao động. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản đối với các doanh nghiệp logistics như chú trọng đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng người lao động, xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp, tạo nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc, …