CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
331 Chính sách tài khóa cho nền kinh tế số: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị / Nguyễn Thị Hoa, Mai Thanh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 130-133 .- 330
Trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển nhanh chóng, chính sách tài khóa cần được điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bền vững. Bài viết này khám phá các chính sách tài khóa của nhiều quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế số, tập trung vào các chiến lược thuế và phân bổ ngân sách. Bài viết phân tích cách các quốc gia đang thiết kế lại hệ thống thuế để thu thuế từ các giao dịch số và xem xét chi tiêu của chính phủ cho cơ sở hạ tầng số và đổi mới, nhấn mạnh vai trò quan trọng của các khoản đầu tư chiến lược trong việc thúc đẩy chuyển đổi số.
332 Các yếu tố bất định vĩ mô có gây ra bất ổn ngân hàng không? Bằng chứng từ nền kinh tế mới nổi / Lê Hà Diễm Chi, Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr.134-139 .- 330
Nghiên cứu này xem xét liệu sự bất ổn trong các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và cung tiền có khiến các ngân hàng thương mại Việt Nam bất ổn hay không. Phương pháp hồi quy OLS chỉ đưa ra kết quả cho thấy tác động tích cực hay tiêu cực của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Tuy nhiên, với hồi quy phân vị, mức độ ổn định của ngân hàng được chia thành nhiều phân vị nhỏ và với mỗi phân vị, có một hàm hồi quy. Kết quả hồi quy phân vị cho thấy sự bất ổn về tăng trưởng GDP ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định của ngân hàng ở các phân vị thấp của sự ổn định ngân hàng; tuy nhiên, ở các phân vị cao, sự bất ổn về tăng trưởng GDP có tác động không đáng kể đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả ngụ ý rằng tăng trưởng kinh tế càng biến động thì ngân hàng sẽ càng bất ổn nếu các ngân hàng có sự ổn định thấp. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng có sự ổn định cao, sự bất ổn về tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả về tác động của sự bất ổn về cung tiền M2 đến sự ổn định của ngân hàng tương tự như sự bất ổn về tăng trưởng GDP. Hơn nữa, sự bất ổn về lạm phát cao làm giảm sự ổn định của ngân hàng ở hầu hết các phân vị của sự ổn định của ngân hàng.
333 Đánh giá tác động của các yếu tố đến xuất khẩu sản phẩm thủy sản chủ lực của Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp thị trường EU / Nguyễn Hữu Cung, Đặng Trung Tuyến, Nguyễn Thị Hồng, Đặng Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr.140-143 .- 658
Xác định tác động của các yếu tố đến xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. Mô hình trọng lực được sử dụng để phân tích dữ liệu bảng của 27 quốc gia thành viên EU có quan hệ đối tác với Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2011 đến 2020. Sau khi nghiên cứu, kết quả cho thấy xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam sang các nước đối tác châu Âu được quyết định bởi GDP, GDP bình quân đầu người giữa Việt Nam và các nước EU, dân số các nước EU, khoảng cách và tỷ giá hối đoái thực tế có hiệu lực. Trong đó, GDP bình quân đầu người là yếu tố có tác động mạnh nhất, tiếp đến là GDP của các nước thành viên. Các yếu tố còn lại cũng có tác động nhưng với hệ số thấp (cao nhất chỉ 0,86). Dựa trên kết quả thu được, bài viết đã đưa ra hai đề xuất để thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu các mặt hàng này vào thị trường EU: Chiếm lĩnh và ổn định thị trường nội địa; Nâng cao chất lượng sản phẩm để thủy sản Việt Nam trở thành sản phẩm bình dân đến cao cấp tại thị trường EU nhằm tận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU vừa có hiệu lực.
334 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Nguyễn Anh Thư // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 100-104 .- 332.12
Năm năm sau Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các TCTD và Quyết định 1058/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu các TCTD, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA), một phương pháp định lượng, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của 18 NHTMCP được lựa chọn tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit và mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với chỉ số hiệu quả kỹ thuật trung bình là 44,09%, các ngân hàng chưa sử dụng hết nguồn lực đầu vào trong giai đoạn 2018-2022. Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, các NHTMCP tại Việt Nam cần quản lý nguồn nhân lực, tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi và tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hơn nữa, dữ liệu thực nghiệm cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần có thể hoạt động hiệu quả hơn nếu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên và danh mục cho vay hiện tại giảm xuống.
335 Hình thành vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Thực trạng và khuyến nghị / Trần Xuân Hải, Bùi Thị Hoa // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 105-108 .- 332.12
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình hình thành vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trong giai đoạn 2019-2023. Tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bao gồm phân tích thống kê và so sánh, phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng thông tin thu thập từ các Báo cáo và Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Báo cáo tài chính hợp nhất của một số Ngân hàng thương mại (CB), nghiên cứu thực tế tại BIDV và các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan. Dựa trên kết quả nghiên cứu về hình thành vốn (vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ và vốn huy động) của BIDV, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực hình thành vốn của BIDV trong thời gian tới.
336 ESG và giá trị thị trường của doanh nghiệp: Vai trò trung gian của hiệu quả tài chính / Lê Hữu Phúc, Bùi Thu Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 109-114 .- 658
Nghiên cứu này khám phá mối tương quan giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò trung gian của hiệu suất tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích mẫu đại diện gồm 199 công ty niêm yết công khai tại Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023. Các phát hiện cho thấy ESG tác động tích cực đến giá trị thị trường bằng cách nâng cao hiệu suất tài chính, đặc biệt là lợi nhuận. Bằng cách điều tra mối quan hệ giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, cùng với vai trò trung gian của hiệu suất tài chính, nghiên cứu này đóng góp có ý nghĩa vào kiến thức hiện có. Tập trung vào hiệu suất tài chính như một yếu tố trung gian, nghiên cứu cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về cách các yếu tố ESG ảnh hưởng đến giá trị thị trường. Những phát hiện này có liên quan thực tế đối với nhiều bên liên quan, bao gồm các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý doanh nghiệp. Bằng cách nhấn mạnh vai trò của ESG trong việc thúc đẩy cả hiệu suất tài chính và giá trị thị trường, nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của các công ty trong việc đưa các cân nhắc về ESG vào quá trình ra quyết định chiến lược của mình để cải thiện tính bền vững lâu dài, giảm rủi ro và thu hút các nhà đầu tư có trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra các khuyến nghị khả thi cho các bên liên quan như nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp các nguyên tắc ESG vào khuôn khổ kinh doanh và quy định.
337 Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA): Tác động đến xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam sang EU và một số khuyến nghị chính sách / Bùi Duy Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 115-118 .- 327.04
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. Hiệp định được đánh giá là có tác động tích cực đến Việt Nam, đặc biệt là về lợi thế xuất khẩu đối với các mặt hàng nông sản. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng sử dụng mô hình SMART, kết hợp dữ liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu của 24 nhóm hàng nông sản (mã HS 2 số) theo kịch bản cắt giảm thuế quan 0% khi EVFTA có hiệu lực, cùng với các thông số thiết yếu khác. Kết quả cho thấy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU tăng sau khi EVFTA được thực hiện. Dựa trên các phát hiện, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách để thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Liên minh châu Âu trong tương lai.
338 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị / Vũ Thị Hà // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 119-123 .- 658
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những năm gần đây, xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng mạnh. Năm 2024, Việt Nam tiếp tục ghi nhận nhiều thành tựu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu, trong đó có tăng trưởng ổn định kim ngạch xuất khẩu, tận dụng tốt các hiệp định thương mại tự do và duy trì cán cân thương mại thặng dư. Theo Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 6-7%/năm, trong đó tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 8-9%/năm; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt 5-6%/năm. Bài viết đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời gian qua và đề xuất một số kiến nghị nhằm tiếp tục tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời gian tới.
339 Ảnh hưởng của kiến thức thuế đến tuân thủ thuế của cá nhân / Tô Văn Tuấn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 96-99 .- 336.2
Phân tích tác động của các yếu tố kiến thức về thuế, bao gồm kiến thức báo cáo thuế, kiến thức tính thuế và kiến thức nộp thuế đến việc tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Dữ liệu được thu thập tại thành phố Hải Phòng thông qua 326 phiếu điều tra hợp lệ, được đưa vào phân tích định lượng bằng phần mềm SPSS và phương pháp phân tích hồi quy OLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba yếu tố liên quan đến kiến thức về thuế đều có tác động đáng kể đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý cho việc nâng cao nhận thức về thuế trong các cá nhân, qua đó tăng cường tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người dân Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung trong tương lai.
340 Chính sách hỗ trợ hoạt động kinh doanh hàng thủ công truyền thống ở Nhật Bản thời kì đại dịch COVID-19 / Nguyễn Thị Ngọc // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 41 - 48 .- 658
Sự lây lan không ngừng của đại dịch COVID-19 từ cuối năm 2019 đến nay đã khiến nền kinh tế nói chung và toàn bộ hệ thống sản xuất, kinh doanh nghề thủ công truyền thống Nhật Bản nói riêng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trước tình hình đó, chính phủ và chính quyền các địa phương tại quốc gia này đã ngay lập tức nhìn nhận những khó khăn và thi hành các biện pháp kích thích sản xuất, hỗ trợ quảng bá nhằm đưa nghề thủ công thoát khỏi những bế tắc chồng chất. Đe tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm quản lý từ Nhật Bản, bài viết tập trung chỉ ra những chính sách, biện pháp khắc phục khó khăn trong nghề thủ công truyền thống Nhật Bản trong bối cảnh đại dịch COVID-19, từ đó đưa ra một vài kinh nghiệm thích hợp với nghề thủ công truyền thống tại Việt Nam.





