CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
301 Dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình hồi quy logistic / Lâm Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Quỳnh Châm // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 80-84 .- 658

Kêt quả ước lượng mô hình Logit FEM trên dữ liệu bảng gồm 79 công ty bất động sản niêm yêt trong khoảng thời gian từ 2015 -2022 đã chỉ ra các chỉ số Khả năng thanh toán tổng quát, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ vốn cố định và lãi suất càng cao thì nguy cơ đối mặt với rủi ro phá sản càng lớn trong khi khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất sinh lời kinh tê của tài sản, dòng tiên thuân từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản càng lớn càng giảm nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

302 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới và những vấn đề đặt ra với Việt Nam / Vương Thị Thu Hiền, Mai Sơn // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 85-89 .- 658

Quản ly thuê đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đã đạt được những tác động tích cực, tuy nhiên vẫn còn những hạn chê nhất định. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quản ly thuê ở các nước trên thê giới, bài viêt rút ra bài hoc cho Việt Nam để hoàn thiện công tác quản ly thuê nhằm phát huy được những lợi thê của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập.

303 Nhận diện và khắc phục tình trạng bất bình đẳng trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam / Phạm Thị Thủy, Hồ Thanh Thủy // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 5-9 .- 657

Trình bày Kết quả đạt được của tăng trưởng bao trùm của Việt Nam. Nhận diện tình trạng bất bình đẳng trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam. Một số đề xuất chính sách nhằm hạn chế tình trạng bất bình đẳng trong mô hình tăng trưởng bao trùm giai đoạn tới.

304 Nghiên cứu tác động của phát triển kinh tế tư nhân với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 10-15 .- 330

Bài viêt dựa trên mô hình VAR vê cấu trúc gồm nhiêu phương trình (mô hình hệ phương trình) và có các trễ của các biên số. Mẫu quan sát được sư dụng trong nghiên cứu là giai đoạn 1995 - 2022, các biên lấy theo dữ liệu hàng năm. Qua nghiên cứu, kêt quả chỉ ra phản ứng cùng chiêu giữa số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động, tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp với chuyển dịch cơ cấu kinh tê ở Việt Nam. Còn các biên số lượng doanh nghiệp FDI, đóng góp của khu vực KTTN trên GDP và vốn đâu tư phát triển toàn xã hội có phản ứng ngược chiêu với chuyển dịch cơ cấu kinh tê ở Việt Nam. Dựa trên cơ sở ly thuyêt và kêt quả nghiên cứu, một số khuyên nghị được đưa ra để phát triển kinh tê tư nhân đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tê Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

305 Sa lầy trong thua lỗ của nhà đầu tư chứng khoán: vai trò của các lệch lạc hành vi / Phan Chung Thủy, Lê Văn Lâm, Ngô Minh Hiếu // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 60-72 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy những cá nhân có mức độ ngại hối tiếc cao và có thái độ chấp nhận rủi ro cao thường bộc lộ hành vi SLTL. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy hiệu ứng sở hữu có ảnh hưởng đến SLTL của nhà đầu tư. Nghiên cứu đóng góp cho các nghiên cứu về SLTL bằng cách đề xuất sử dụng chính các yếu tố tâm lý, các lệch lạc hành vi như là công cụ giảm thiểu hiện tượng SLTL của nhà đầu tư.

306 Vai trò điều tiết của tin hiệu điện tử trong mối quan hệ giữa truyền miệng điện tử, bảo mật, chất lượng thông tin và niềm tin trực tuyến người tiêu dùng ở các website thương mại điện tử B2C / Nguyễn Hồng Quân, Vi Thành Tuân, Phạm Thị Hà, Nguyễn Hoài Nam, Lê Thị Thuỳ Trang, Nguyễn Trúc Mai // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 73-88 .- 658

Bài viết khái quát hoạt động bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu ở các khía cạnh: Khung pháp lý, minh bạch và công bố thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư, bảo vệ tài sản và quyền riêng tư, xử lý khiến nại...

307 Tác động của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – Vai trò của tăng vốn chủ sở hữu ngân hàng / Nguyễn Mỹ Linh // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 89-107 .- 658

Kết quả theo hai phương pháp ước lượng cho thấy tạo thanh khoản làm giảm khả năng sinh lời, ngược lại tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời. Hơn nữa, kết quả từ phương pháp hồi quy phân vị còn cho thấy tác động tiêu cực của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời không mang tính đồng nhất, mức độ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời tăng dần theo các phân vị. Tăng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu làm tăng khả năng sinh lời, có ý nghĩa thống kê tại các phân vị cao hơn (0.75, 0.8 và 0.9). Từ đó nghiên cứu đề xuất một số hàm ý đối với các nhà quản trị ngân hàng nhằm gia tăng khả năng sinh lời.

308 Rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0 và mối quan hệ với năng lực chuỗi cung ứng, hiệu quả hoạt động - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Nông Thị Như Mai // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 108-124 .- 658

Dựa trên quan điểm của lý thuyết dự phòng và lý thuyết nguồn lực, mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 09 giả thuyết và được thử nghiệm trên 322 doanh nghiệp dệt may. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả cho thấy các rào cản bên trong và bên ngoài có tác động tiêu cực đến việc ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu suất hoạt động. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ 4.0 cải thiện năng lực của chuỗi cung ứng cũng như hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm ứng dụng công nghệ 4.0 thành công hơn.

309 Vai trò của năng lực tri thức trong mối quan hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh / Phan Như Minh, Lã Anh Đức, Trần Hà Minh Quân // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 125-140 .- 658

Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về nguồn lực thông qua việc khám phá thêm một năng lực chiến lược mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm, đó là năng lực tri thức. Nghiên cứu cũng gợi ý một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh thúc đẩy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

310 Vai trò của ngành bất động sản Việt Nam và một số khuyến nghị về chính sách thuế để điều tiết / Nguyễn Thị Hoa // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 14-17 .- 333.33023

Trên cơ sở phân tích vai trò của bất động sản, thực trạng sự mất cân đối của thị trường và xem xét kinh nghiệm quốc tế về việc sử dụng chính sách thuế để điều tiết, bài viết đưa ra một số khuyến nghị mang tính định hướng cho việc nâng cao vai trò của ngành bất động sản tại Việt Nam và việc áp dụng các chính sách thuế để điều tiết.