CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
301 Ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thu Hà // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 67-68 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích chứng minh sự tác động của các thành phần giá trị thương hiệu nông sản đặc sản đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được để xuất với 5 thang do là: Nhận biết thương hiệu, Liên tưởng thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Lòng trung thành thương hiệu và Nhận thức xã hội của người tiêu dùng. Dữ liệu được xử lý từ 329 phiếu khảo sát hợp lệ bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Nhận biết thương hiệu là Lòng trung thành là 2 nhân tố tác động mạnh nhất đến ý định/hành vi mua nông sản đặc sản. Chất lượng cảm nhận và Nhận thức xã hội có mức tác động yếu hơn, và khống cho thấy có sự liên quan giữa Liên tưởng thương hiệu và hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của người tiêu dùng tại Hà Nội.
302 Đổi mới quản lý và các nhân tố thúc đẩy / Dương Văn Hùng // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 67-68 .- 658
Đối mới (innovation) được coi là một tiền đề quan trọng để tạo ra năng lực cạnh tranh nhằm đạt được sự tăng trưởng dài hạn của công ty trong môi trường kinh doanh luôn biến đổi như hiện nay. Bài báo này tập trung phân tích các nhân tố liên quan đến đổi mới quản lý, đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm phù hợp nhằm thúc đẩy đổi mới nói chung và đổi mới quản lý nói riêng.
303 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định / Trần Thu Vân, Lê Huyền Thoại Vy, Phạm Thị Thúy Quanh, Phạm Thị Thủy Quyên, Cao Thị Thùy Trang, Lê Thị Thu H // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 78-80 .- 658
Các doanh nghiệp tại Bình Định là những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng hình thức hóa đơn điện tử (HDDT) tại Việt Nam, tuy nhiên việc áp dụng HDDT tại Bình Định còn gặp một số khó khăn. Nghiên cứu này được tiến hành bằng cách tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp với phỏng vấn sâu các chuyên gia, từ đó, đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng HDDT trên địa bản tỉnh Bình Định nhằm giúp các doanh nghiệp xác định được các yếu tố ảnh hưởng và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng HDDT trong kinh doanh.
304 Nghiên cứu giảm thiểu tác động của hoạt động logistics đến môi trường / Nguyễn Thị Thu Hương, Dương Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 84-86 .- 658
Ngày nay, logistics đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc đua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Điều này tập trung vào việc tiết kiệm chi phí, tạo ra sự khác biệt, rút ngắn thời gian vận chuyển và sử dụng tối đa các khả năng của doanh nghiệp. Sự kết hợp của mọi chức năng và quy trình liên quan đến logistics trở nên càng quan trọng hơn. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp hiện đại hóa một cách hiệu quả mà còn mở ra cơ hội mới trong việc giải quyết vấn đề và tận dụng các lợi ích tiềm ẩn. Số lượng phương tiện vận chuyển theo đó cũng đang tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng về tác động của việc tăng cường hoạt động logistics đối với môi trường.
305 Ảnh hưởng của mối quan tâm về môi trường tới ý định ; mua mỹ phẩm thuần chay trên nền tảng mạng xã hội / Phạm Văn Tuấn, Lê Thị Hoài Như, Lê Thị Thuý Nguyễn Thị Thu Trang, Phan Thị Hải Như, Đàm Hải Yến // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 90-92 .- 658
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của mối quan tâm về môi trường đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay trên nền tảng mạng xã hội của Gen Z tại địa bàn thành phố Hà Nội. Nhóm tác giả đã thu thập được 338 mẫu khảo sát trực tuyến từ gen Z trên địa bàn Hà Nội có quan hệ mật thiết với đề tài nghiên cứu. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý qua hai phần mềm SPSS 20.0 và AMOS 24.0 để từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể. Kết quả cho thấy ý định mua bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi thái độ của người tiêu dùng.
306 Thực trạng tổ chức bộ máy ngành hải quan ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra / Nguyễn Trà My // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 22-25 .- 658
Ngành Hải quan Việt Nam với các nội dung về lịch sử hình thành, phát triển theo tiến trình lịch sử của đất nước từ khi thành lập năm 1945 đến nay qua các giai đoạn. Trong đó, phân chia thành hai giai đoạn chính là trước năm 2002 và từ năm 2002 đến nay (từ khi Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài Chính) nhằm phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế về mặt quy mô, số lượng, cơ cấu và đánh giá chung về tổ chức bộ máy ngành Hải quan Việt Nam trong thời
307 Ảnh hưởng của hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức / Nguyễn Ngọc Thắng // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 16-21 .- 658
Kêt quả nghiên cứu chỉ ra rằng không phải tất cả các hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng trực tiêp đên cam kêt của nhân viên với tổ chức. Cụ thể, chỉ các hoạt động đào tạo xanh, môi trường làm việc xanh, quản ly hiệu suất, và phân thưởng đên sự cam kêt của nhân viên, trong khi hoạt động thu hút và tuyển dụng xanh không có ảnh h ưởng thống kê đên sự cam kêt của nhân viên với tổ chức. Chúng tôi cũng đưa ra một số: (i) khuyên nghị nhằm giúp cho nhà quản trị cải thiện hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh trong doanh nghiệp; (ii) gợi y cho các nhà nghiên cứu trong tương lai vê chủ đê này.
308 Nghiên cứu lựa chon các dự án Nghiên cứu - Triển khai tại khu công nghệ cao Hoa Lạc / Nguyễn Ngọc Song, Nguyễn Thành Huy, Chu Văn Tùng, Đặng Minh Quang, Lưu Hoàng Long // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 37-41 .- 658
Tập trung nghiên cứu đê xuất lựa chon các dự án Nghiên cứu - Triển khai tại Khu CNC Hòa Lạc.
309 Phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lực cho xây dựng thành phố thông minh ở Bình Dương / Phạm Thị Hải Yến // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 42-45 .- 371.018
Trình bày một số lợi thế khi phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp của Bình Dương. Định hướng phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lưc cho xây dưng thành phố thông minh ở Bình Dương. Đề xuất giải pháp phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lưc cho xây dưng thành phố thông minh ở Bình Dương.
310 Ảnh hưởng của phát triển tài chính đến ô nhiễm môi trường - Góc độ lý thuyết / Nguyễn Đặng Hải Yến, Lưu Thu Quang, Lê Văn Sơn // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 46-49 .- 658
Bài viêt là hệ thống ly thuyêt liên quan đên phát triển tài chính và ô nhiễm môi trường. Bằng phương pháp tổng hợp, bài viêt trình bày khái niệm, vai trò và các kênh thông qua đó phát triển tài chính tác động đên ô nhiễm môi trường. Đồng thời, bài viêt tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm làm rõ tác động của phát triển tài chính đên ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở đó, bài viêt đê xuất một số chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường trong thời gian tới.