CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
311 Vai trò của vốn con người trong việc hình thành ý định khởi nghiệp kinh doanh trực tuyến của sinh viên kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Thị Bích Duyên, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 47-51 .- 658

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng hình thức khảo sát 397 sinh viên khối ngành kinh tế. Phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (CFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được áp dụng để đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giáo dục khởi nghiệp và đặc điểm tính cách có ảnh hưởng quan trọng đến sự tự tin, tính khả thi và ý định khởi nghiệp kinh doanh trực tuyến của sinh viên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm khuyến khích và thúc đẩy hành vi khởi nghiệp của sinh viên.

312 Vai trò của các bên về hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số / Đoàn Thị Yến // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 52-55 .- 330

Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học tại 48 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh tại khu vực chính thức và phi chính thức, bài viết đã tập trung đánh giá được thực trạng vai trò các bên về hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các bên trong việc hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam.

313 Một số giải pháp cơ cấu lại kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 / Đỗ Huy Hà, Lê Hữu Phương // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 74-77 .- 330

Bài viết đề cập đến lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế du lịch, đồng thời đề xuất, kiến nghị một số giải pháp cơ cấu lại kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và bền vững.

314 Xây dựng chiến lược dữ liệu nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp / Nguyễn Văn Thủy // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 78-82 .- 658

Nghiên cứu này thực hiện phân tích về chiến lược dữ liệu doanh nghiệp thông qua xác định các thành phần cơ bản của chiến lược dữ liệu, mô hình chiến lược dữ liệu và quy trình xây dựng chiến lược dữ liệu doanh nghiệp. Nghiên cứu phân tích thách thức của các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược dữ liệu và đề xuất các khuyến nghị xây dựng mô hình chiến lược dữ liệu nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững của các doanh nghiệp hiện nay.

315 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ xe công nghệ của giới trẻ trên địa bàn TP. Hà Nội / Nguyễn Bảo Ngọc // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 83-87 .- 658

Bài viết nhằm tìm ra và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ xe công nghệ của giới trẻ trên địa bàn TP. Hà Nội thông qua kết quả khảo sát 362 người trẻ tuổi đang sinh sống trên địa bàn TP. Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ xe công nghệ của giới trẻ trên địa bàn TP. Hà Nội, gồm: (1) Nhận thức sự hữu ích; (2) Giá trị, giá cả; (3) Chất lượng dịch vụ; (4) Nhận biết thương hiệu; (5) Phương tiện cá nhân.

316 Tác động của cơ sở hạ tầng đổi mới sáng tạo quốc gia tới xu hướng đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp Việt Nam / Hoàng Việt Huy // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 4-20 .- 658

Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến với hiệu ứng cố định và mẫu dữ liệu của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trong giai đoạn 2011-2022, tác giả đã chỉ ra rằng doanh nghiệp gia tăng trích lập quỹ đầu tư và phát triển khi cơ sở hạ tầng ĐMST quốc gia được cải thiện, và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin là động lực chính cho việc gia tăng trích lập này. Thêm vào đó, các doanh nghiệp có mức độ sở hữu nhà nước cao hơn dường như có mức độ sẵn sàng ĐMST cao hơn khi cơ sở hạ tầng ĐMST quốc gia được cải thiện. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các nỗ lực cải thiện cơ sở hạ tầng ĐMST của Nhà nước đang tạo ra những chuyển biến tích cực, và các doanh nghiệp nhà nước nên được cân nhắc như đầu tàu của chiến lược ĐMST quốc gia.

317 Mối quan hệ quản trị nguồn nhân lực xanh, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất kinh doanh bền vững: Vai trò trung gian của đổi mới xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh / Lê Thanh Tiệp // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 43-59 .- 658

Dữ liệu nghiên cứu gồm 429 mẫu được thu từ các quản lý cấp trung và cấp cao của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. Từ đó, một số hàm ý quản trị đã được đề xuất nhằm giúp các nhà quản lý có cái nhìn rõ nét hơn về ảnh hưởng của TNXH và QTNLX đến HSKDBV thông qua vai trò trung gian của ĐMX và QCX; nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thêm những định hướng rõ ràng hơn trong chiến lược nâng cao HSKDBV.

318 Định hướng doanh nghiệp xanh, trách nhiệm xã hội và hành vi sáng tạo xanh đối với hiệu suất doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam: Vai trò trung gian của đổi mới xanh / Lê Thanh Tiệp, Lê Hồng Châu // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 58-72 .- 658

Bài viết xác định vai trò của dòng tiền và vốn lưu động (VLĐ) đối với việc đầu tư của doanh nghiệp, với điều kiện tồn tại hạn chế tài chính (HCTC) và dữ liệu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012–2022. Sử dụng phương pháp SGMM, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng chi đầu tư và chi bổ sung VLĐ rất nhạy cảm với những cú sốc dòng tiền; hơn nữa, độ nhạy cảm tăng theo mức độ HCTC của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét vai trò của VLĐ trong việc duy trì và ổn định đầu tư trước sự thay đổi của nguồn vốn nội bộ; doanh nghiệp có HCTC lớn, vai trò của VLĐ càng cao. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng để các nhà quản trị tài chính xây dựng chính sách kết hợp giữa quản lý VLĐ và chính sách đầu tư nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của ràng buộc tài chính lên đầu tư và các chính sách thể chế mới nhằm hỗ trợ việc tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp.

319 Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của nhân viên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Huỳnh Đông Hà, Hoàng Thị Thanh Hằng // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 73-87 .- 658

Chủ đề tác động của phong cách lãnh đạo (PCLĐ) chuyển đổi của nhà quản lý đến hiệu quả công việc của nhân viên luôn thu hút các nhà nghiên cứu và các nhà quản trị. Bài viết đánh giá ảnh hưởng của PCLĐ chuyển đổi của nhà quản lý đến hiệu quả công việc của nhân viên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy, PCLĐ chuyển đổi có tác động tích cực đến hiệu quả công việc của nhân viên một cách trực tiếp và gián tiếp thông qua văn hóa doanh nghiệp (VHDN). Những phát hiện này bổ sung minh chứng thực nghiệm cho các lý thuyết về vai trò quan trọng của PCLĐ chuyển đổi đến nhân viên cũng như có ý nghĩa thực tiễn thông qua đề xuất hàm ý quản trị có ý nghĩa cho các nhà quản lý của ngân hàng.

320 Kinh tế số Việt Nam: Tổng quan, tiềm năng phát triển và hàm ý chính sách / Lê Sĩ Đồng // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 116-128 .- 330

Bài viết nghiên cứu tổng quan thực trạng, xu hướng và tiềm năng phát triển cũng như các giải pháp phát triển KTS Việt Nam dựa trên: (i) Việc phân loại khái niệm KTS theo các phạm vi: KTS lõi, KTS theo nghĩa hẹp, KTS theo nghĩa rộng. Việc phân loại này cho thấy vai trò, sự tương tác giữa các thành phần công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ 4.0 với các mô hình kinh tế trong các lĩnh vực KTS; (ii) Xu hướng phát triển KTS từ sự phát triển của các công nghệ kỹ thuật số; và (iii) Các đặc trưng đánh giá tiềm năng cũng như một số phương pháp đo giá trị của KTS để đánh giá sự phát triển KTS Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cho tới nay, KTS Việt Nam phát triển mạnh phần lớn nhờ sự phát triển của lĩnh vực Công nghiệp kỹ thuật số (ICT) và Thương mại điện tử (TMĐT). Tuy nhiên, ngoài ICT và TMĐT, tiềm năng phát triển KTS Việt Nam sẽ còn rất lớn nhờ sự phát triển của KTS ngành, lĩnh vực và từ kết quả của quá trình chuyển đổi số.