CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
311 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ du lịch trực tuyến ở Việt Nam / Nguyễn Phan Hoài Vũ // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 53-56 .- 658
Bài nghiên cứu sư dụng cả phương pháp định tính và định lượng để thu thập dữ liệu. Mô hình được phát triển dựa trên mô hình SERVQUAL với thay đổi phù hợp với ngành du lịch và thực trạng của Việt Nam. Sau khi phân tích dữ liệu thu thập được, có 5 nhân tố chính hình thành nên quyêt định của người tiêu dùng, bao gồm: (1) Giá cả; (2) Chất lượng dịch vụ hữu hình; (3) Rủi ro; (4) Tính dễ sư dụng và (5) Tác động từ môi trường xung quanh.
312 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết cán bộ, công chức nữ với tổ chức trên địa bàn huyện / Vòng Thình Nam, Nguyễn Thị Cẩm Huyền // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 57-61 .- 658
Với kích thước mẫu nghiên cứu là 168, và sư dụng phân mêm thống kê SPSS 20,0, Kêt quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố (so với ban đâu là 6 nhân tố) tác động đên sự gắn kêt cán bộ công chức nữ với tổ chức trên địa bàn huyện Vinh Hưng, tỉnh Long An.
313 Cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam trước và sau đại dịch Covid-19 / Nguyễn Việt Hồng Anh, Vũ Hồ Ngọc Giao // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 69-74 .- 332.12
Kêt quả nghiên cứu còn cho thấy những chính sách triển khai trong giai đoạn đâu khi ứng phó với đại dịch Covid-19 (từ Quy I/2020 đên Quy III/2021) đã góp phân làm giảm những ảnh hưởng tiêu cực từ việc vay nợ của doanh nghiệp đên khả năng sinh lợi của ngành chê biên, chê tạo tại Việt Nam trong khi những giải pháp của Nghị quyêt 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 trong giai đoạn “bình thường mới”chưa thực sự hiệu quả trong việc gia tăng khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành này.
314 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch Tiền Giang / Nguyễn Thạnh Vượng // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 75-79 .- 658
Nghiên cứu này nhằm xác định các yêu tố ảnh hưởng đên phát triển bên vững du lịch Tiên Giang, qua việc khảo sát 198 đối tượng là các cơ quan quản ly nhà nước và doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Tiên Giang, sư dụng phương pháp chon mẫu ngẫu nhiên. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 10-12/2023. Kêt quả nghiên cứu cho thấy, có 7 nhân tố tác động đên phát triển bên vững du lịch Tiên Giang được sắp xêp theo thứ tự từ tác động mạnh nhất đên yêu nhất là: Sự tham gia của cộng đồng (COMMUNITY); Chất lượng nguồn nhân lực du lịch (HUMARES); Chất lượng dịch vụ du lịch (TOURSER); Tài nguyên du lịch (TOURRES); Cơ sở hạ tâng du lịch (INFRAS); Năng lực quản ly của nhà nước (STATEMANA); Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (FACILITY).
315 Dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình hồi quy logistic / Lâm Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Quỳnh Châm // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 80-84 .- 658
Kêt quả ước lượng mô hình Logit FEM trên dữ liệu bảng gồm 79 công ty bất động sản niêm yêt trong khoảng thời gian từ 2015 -2022 đã chỉ ra các chỉ số Khả năng thanh toán tổng quát, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ vốn cố định và lãi suất càng cao thì nguy cơ đối mặt với rủi ro phá sản càng lớn trong khi khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất sinh lời kinh tê của tài sản, dòng tiên thuân từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản càng lớn càng giảm nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
316 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới và những vấn đề đặt ra với Việt Nam / Vương Thị Thu Hiền, Mai Sơn // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 85-89 .- 658
Quản ly thuê đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đã đạt được những tác động tích cực, tuy nhiên vẫn còn những hạn chê nhất định. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quản ly thuê ở các nước trên thê giới, bài viêt rút ra bài hoc cho Việt Nam để hoàn thiện công tác quản ly thuê nhằm phát huy được những lợi thê của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập.
317 Nhận diện và khắc phục tình trạng bất bình đẳng trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam / Phạm Thị Thủy, Hồ Thanh Thủy // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 5-9 .- 657
Trình bày Kết quả đạt được của tăng trưởng bao trùm của Việt Nam. Nhận diện tình trạng bất bình đẳng trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam. Một số đề xuất chính sách nhằm hạn chế tình trạng bất bình đẳng trong mô hình tăng trưởng bao trùm giai đoạn tới.
318 Nghiên cứu tác động của phát triển kinh tế tư nhân với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 10-15 .- 330
Bài viêt dựa trên mô hình VAR vê cấu trúc gồm nhiêu phương trình (mô hình hệ phương trình) và có các trễ của các biên số. Mẫu quan sát được sư dụng trong nghiên cứu là giai đoạn 1995 - 2022, các biên lấy theo dữ liệu hàng năm. Qua nghiên cứu, kêt quả chỉ ra phản ứng cùng chiêu giữa số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động, tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp với chuyển dịch cơ cấu kinh tê ở Việt Nam. Còn các biên số lượng doanh nghiệp FDI, đóng góp của khu vực KTTN trên GDP và vốn đâu tư phát triển toàn xã hội có phản ứng ngược chiêu với chuyển dịch cơ cấu kinh tê ở Việt Nam. Dựa trên cơ sở ly thuyêt và kêt quả nghiên cứu, một số khuyên nghị được đưa ra để phát triển kinh tê tư nhân đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tê Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
319 Sa lầy trong thua lỗ của nhà đầu tư chứng khoán: vai trò của các lệch lạc hành vi / Phan Chung Thủy, Lê Văn Lâm, Ngô Minh Hiếu // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 60-72 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy những cá nhân có mức độ ngại hối tiếc cao và có thái độ chấp nhận rủi ro cao thường bộc lộ hành vi SLTL. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy hiệu ứng sở hữu có ảnh hưởng đến SLTL của nhà đầu tư. Nghiên cứu đóng góp cho các nghiên cứu về SLTL bằng cách đề xuất sử dụng chính các yếu tố tâm lý, các lệch lạc hành vi như là công cụ giảm thiểu hiện tượng SLTL của nhà đầu tư.
320 Vai trò điều tiết của tin hiệu điện tử trong mối quan hệ giữa truyền miệng điện tử, bảo mật, chất lượng thông tin và niềm tin trực tuyến người tiêu dùng ở các website thương mại điện tử B2C / Nguyễn Hồng Quân, Vi Thành Tuân, Phạm Thị Hà, Nguyễn Hoài Nam, Lê Thị Thuỳ Trang, Nguyễn Trúc Mai // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 73-88 .- 658
Bài viết khái quát hoạt động bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu ở các khía cạnh: Khung pháp lý, minh bạch và công bố thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư, bảo vệ tài sản và quyền riêng tư, xử lý khiến nại...