CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
291 Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo hỗ trợ cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn chuyển đổi số tại Việt Nam / Lê Duy Hải // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 16-18 .- 658
Chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong giai đoạn chuyển đổi số tại Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng các công nghệ số đặc biệt là trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) được xem là một trong những yếu tố cốt lõi của chuyển đổi số. Việc ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cải cách thủ tục hành chính đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể, với việc tăng cường hiệu quả, giảm thiểu thời gian xử lý và chi phí, tạo thuận lợi và đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, đến nâng cao chất lượng dịch vụ công của các cơ quan hành chính hiện nay
292 Xây dựng khung năng lực của nhân viên kinh doanh / Nguyễn Thị Thu // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 25-27 .- 658
Trong bất kỳ một xã hội hay tổ chức nào thì nguồn nhân lực là nguồn vốn quý nhất. Bởi con người là chủ thể của mọi hoạt động trong xã hội. Đặc biệt trong tổ chức, nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ đặc biệt quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đánh giá năng lực giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu của nhân viên, từ đó có thể đưa ra các biện pháp để tăng cường điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Điều này giúp định hướng năng lực của nhân viên và phát triển họ theo hướng phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Để đánh giá được năng lực nhân viên hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá, trong đó có phương pháp xây dựng khung năng lực đang là xu hướng được các doanh nghiệp áp dụng.
293 Tác động của nội dung do người tạo ra (UGC) đến ý định sử dụng dịch vụ y tế từ xa của người dân Việt Nam / Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Hà My, Nguyễn Khánh Linh, Hoàng Phi Yến, Trần Hoài Thu, Trần Công Tâm // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 31-33 .- 658
Bài viết này tập trung nghiên cứu vào tìm hiểu ảnh hưởng của nội dung do người tạo ra (UGC) đến ý định sử dụng dịch vụ y tế từ xa của người dân Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên kết mạnh mẽ giữa UGC và Ý định sử dụng dịch vụ y tế từ xa. Cùng với đó, nhóm tác giả cũng đề xuất các giải pháp đối với các y tế trong bối cảnh chuyển số y tế ở Việt Nam.
294 Thực trạng chất lượng điều hành và sự hài lòng của người dân đối với chính quyền tỉnh Hậu Giang / Võ Chí Thắng Trần Thị Hà, Nguyễn Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 37-39 .- 658
Hậu Giang là tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu long, được thành lập vào 1/2004. Sau 20 năm thành lập, Hậu Giang đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng và công tác xây dựng đảng, an ninh-quốc phòng vv. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả dựa trên dữ liệu khảo sát để đánh giá chất lượng điều hành và sự hài lòng và niềm tin của người dân đối với chính quyền và các tổ chức chính trị trong công tác xây dựng và phát triển của địa phương.
296 Chiến lược marketing mở rộng thị trường EU và Mỹ : của doanh nghiệp ngành vải không dệt Việt Nam / Nguyễn Thị Thủy // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 52-54 .- 658
Tính đến hết năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 545,3 tỷ USD (xuất khẩu đạt 282,6 tỷ USD, nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD, xuất siêu 19,9 tỷ USD), tăng 2,91 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 14,6%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra (11,5%/năm). Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế, công nghệ nước ta còn thấp, chính sách nhập khẩu trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để Việt Nam tiếp cận công nghệ tiên tiến, giải quyết sự thiếu hụt về nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị. Nhập khẩu hàng hóa đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện trình độ công nghệ của nền kinh tế, ổn định đời sống nhẫn dẫn, giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ có chất lượng hơn, rẻ hơn và tiện lợi hơn...
297 Ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng đối với ; sản phẩm thực phẩm OCOP Bình Định / Nguyễn Thị Kim Ánh, Đỗ Thiện Nhân // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 58-60 .- 658
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa ba vấn đề này, kết quả cho thấy chất lượng sản phẩm có tác động lớn đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng. Với dữ liệu khảo sát từ 402 người đã và đang tiêu dùng sản phẩm OCOP Bình Định, bằng kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc SEM, nghiên cứu này đã xác định bốn thành phần của chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng gồm: "an toàn, vệ sinh", "nhãn mác, đóng gói", "giá cả" và "niềm tin". Thông qua mô hình cấu trúc, nghiên cứu cũng cho thấy có sự ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến lòng trung thành của khách hàng. Ngoài ra, bằng kiểm định T-test và Anova, kết quả không có sự khác nhau về giá trị cảm nhận và mức độ trung thành của khách hàng theo các đặc điểm cá nhân.
298 Thực trạng sử dụng thư viện tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh / La Quí Dương, Trần Thanh Tùng // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 61-63 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát 360 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Kết quả khảo sát được thực hiện thông qua việc điều tra các nội dung tài liệu nghiên cứu tại thư viện; trang thiết bị; tinh thân phục vụ của cán bộ; hình thức tài liệu được sử dụng; thư viện số và các hoạt động hỗ trợ của nhà trường. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp khuyến nghị giúp sinh viên khai thác có hiệu quả hệ thống thư viện của nhà trường.
299 Một số bàn luận về điều chỉnh lợi nhuận / Nguyễn Thị Đào // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 64-66 .- 658
Lợi nhuận và quản trị lợi nhuận là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất của các nhà nghiên cứu kế toán hiện nay. Đặc biệt, sau mỗi mùa kiểm toán tình trạng chênh lệch lớn giữa số liệu lợi nhuận trên báo cáo tài chính tự lập và sau kiểm toán luôn là những vấn đề nóng được đề cập đến trên các phương tiện thông tin đại chúng thực trạng này nó ảnh hưởng lớn tới các quyết định của các nhà đầu tư, cũng như uy tín của chính doanh nghiệp. Trên báo cáo tài chính, lợi nhuận luôn là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất nhưng chỉ tiêu này có thể bị bóp méo và phản ánh không đúng kết quả hoạt động kinh doanh thực sự của công ty khi có sự can thiệp của nhà quản lý vào quá trình lập báo cáo tài chính.
300 Chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực / Nguyễn Đức Lương, Lê Tuấn Linh // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 69-71 .- 658
Chuyển đổi số không còn là một khái niệm mới trên thế giới và Việt Nam và đặc biệt là trong ngành quản trị nguồn nhân lực. Khi thực hiện chuyển đổi số đã xuất hiện nhiều xu hướng quản trị mới, những cải tiến về công nghệ tạo ra các phầnamềm, ứng dụngatrong công tác quản trị nguồn nhân lực. Bài viết đi xem xét những xu hướng mới ở Hoa Kỳ - một quốc gia phát triển mạnh về công nghệ nói chung và chuyển đổi số trong ngành quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Những thành công và khó khăn gặp phải khi chuyển đổi số trong ngành quản trị nguồn nhân lực một cách toàn diện. Từ đó xem xét tình hình chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam.