CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
291 Tình hình thương mại quốc tế của Myanmar 65 trong những năm gần đây / Nguyễn Xuân Tùng // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 65-74 .- 382.071

Kể từ khi tổng thống Thein Sein lên nắm quyền, nền kinh tế Myanmar đã có nhiều biến chuyển nhờ sự điều chỉnh hàng loạt chính sách cải cách kinh tế, trong đó có chính sách thương mại quốc tế. Đặc biệt từ năm 2014, khi Mỹ và Liên minh châu Ầu dỡ bỏ lệnh cấm vận, mở ra nhiều cơ hội lớn cho hoạt động thương mại thì Chính phủ Myanmar càng tích cực đẩy mạnh, triển khai các hoạt động, chính sách thương mại quốc tế nhằm góp phần vực dậy nền kinh tế của quốc gia này và bước đầu đạt được thành tựu đảng khích lệ. Bài viết đề cập đến một số chính sách thương mại quốc tế của Myanmar và đảnh giá tình hình thương mại quốc tế của quốc gia này trong thời gian gần đây, đồng thời chỉ ra một số gợi ý chính sách thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Myamar.

292 Hợp tác Việt Nam - Lào trong lĩnh vực năng lượng / Lê Phương Hòa // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 17 - 27 .- 327

Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng có quan hệ truyền thống hữu nghị từ lâu đời, luôn kề vai sát cảnh bên nhau, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trên mọi lĩnh vực. Kể từ khi hai nước tiến hành cải cách kinh tế, hội nhập quốc tế và khu vực, quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước ngày càng phát triển, trong đó có lĩnh vực năng lượng. Lào có tiềm năng phát triển năng lượng, đặc biệt là thủy điện, trong khi Việt Nam có nhu cầu tiêu thụ điện năng cao cả trong tiêu dùng lẫn sản xuất nhằm phục vụ các ngành kinh tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam và Lào đã tiến hành hợp tác phát triển năng lượng và bước đầu thu được những kết quả đảng kể, góp phần thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Bài viết nghiên cứu thực trạng hợp tác năng lượng Việt Nam - Lào, chủ yếu trên khía cạnh hợp tác xây dựng các nhà máy thủy điện và trao đổi mua bán điện từ các nhà máy thủy điện, đồng thời đưa ra một số nhận xét đảnh giá về mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực này.

293 Tác động của khuynh hướng thể hiện đẳng cấp đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam / Vũ Thị Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 44 - 47 .- 658

Bài báo hướng đến việc đánh giá tác động của khuynh hướng thể hiện đẳng cấp cùng một số biến số khác đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết tâm lý - xã hội, hành vi, tác giả xây dựng mô hình lý thuyết đánh giá hành vi của khách hàng. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên cơ sở mẫu đạt 424 quan sát, tác giả phát hiện ra mối quan hệ, chiều hướng và mức độ tác động của các biến độc lập đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam. Từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng đối với nhóm sản phẩm này.

294 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp : nghiên cứu trường hợp Viettel / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 57 - 60 .- 658

Bài báo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tiễn trong việc phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với trường hợp của Viettel, các yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển nguồn nhân lực được xếp theo mức độ giảm dần: Chính sách đãi ngộ, Văn hóa doanh nghiệp, Tuyển dụng, và cuối cùng là Đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố Môi trường làm việc không cho thấy sự tác động rõ rệt đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel trong nghiên cứu này.

295 Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Trần Kiều Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 69 - 73 .- 658

Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, trong đó tập trung các đặc điểm cá nhân chủ doanh nghiệp và các yếu tố nội tại của tổ chức đến đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm cá nhân chủ doanh nghiệp (gồm vốn con người, động lực, kỳ vọng và chấp nhận rủi ro) và các yếu tố nội tại của tổ chức (gồm cam kết của nhân viên, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, khả năng nắm bắt và thích nghi nhu cầu thị trường) có tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của DNNVV. Từ đó tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo của DNNVV Việt Nam.

296 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường phái sinh hàng hóa tại Việt Nam / Đàm Thị Minh Trang, Nguyễn Thúy Hằng, Vũ Thị Kim Oanh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- 1859-4093 .- Tr. 74 - 78 .- 658

Phái sinh hàng hóa là các hợp đồng phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là các tài sản hàng hóa như gạo, dầu, cao su, cà phê… Các hợp đồng phái sinh hàng hóa được coi là kênh đầu tư mới đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức và cũng là một kênh phòng ngừa rủi ro biến động giá vô cùng hiệu quả cho các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các giao dịch phái sinh hàng hóa bắt đầu trở lên sôi động trong những năm gần đây với khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch tăng lên nhanh chóng. Bài viết sử dụng mô hình định lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường phái sinh hàng hóa ở Việt Nam, với số liệu theo tháng về khối lượng giao dịch phái sinh hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV) trong giai đoạn từ năm 2020 - 2023. Kết quả của nghiên cứu cho thấy xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, tăng trưởng GDP và tỷ lệ người dùng internet là những nhân tố tác động đến sự phát triển thị trường phái sinh hàng hóa ở Việt Nam, qua đó các tác giả đã gợi ý một số đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường phái sinh hàng hóa.

297 Ngân hàng trung ương trong kỷ nguyên số : kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và hàm ý cho Việt Nam / Ngô Đức Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 283 - Tháng 03 .- Tr. 84 - 88 .- 332.024

Bài nghiên cứu tập trung làm rõ cách thức hoạt động trong bối cảnh chuyển đổi số của một số ngân hàng trung ương tại châu Âu và Đông Nam Á, từ đó rút ra những nhiệm vụ cấp bách mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần thực hiện để hỗ trợ ngành ngân hàng của nước ta theo kịp bước tiến của thời đại.

298 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và hàm ý cho Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 / Trần Thị Bảo Khanh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 283 - Tháng 03 .- Tr. 89 - 92 .- 658

Những tác động của cuộc cách mạng Công nghiệp (CMCN) lần thứ 4 cùng với yêu cầu chuyển đổi số đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi tất cả các quốc gia cần phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tại Việt Nam, Đại hội XIII của Đảng đã nêu rõ tư tưởng chỉ đạo về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021). Trong lộ trình chuyển đổi số quốc gia, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Đề án: "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030". Và nhằm góp phần đề xuất các giải pháp có thể áp dụng ở Việt Nam hiện nay, bài viết tập trung phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối tác động của cuộc cách mạng 4.0.

299 Phát triển xanh các khu công nghiệp ở Trung Quốc và hàm ý đối với Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Ngọc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 tháng 02 (số 282) .- Tr. 93 - 96 .- 658

Trung Quốc là một trong những quốc gia có số lượng khu công nghiệp (KCN) lớn nhất, đóng vai trò quan trọng đối với cả chuỗi cung ứng toàn cầu và nền kinh tế của nước này. Các KCN đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tính bền vững của ngành công nghiệp và phát triển kinh tế trong những thập kỷ gần đây. Với mục tiêu phát huy các lợi ích kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, tài nguyên để thúc đẩy phát triển bền vững, các chương trình phát triển xanh đa dạng đối với các KCN đã được thúc đẩy theo mô hình từ trên xuống do chính quyền trung ương hỗ trợ. Bài viết trao đổi về phát triển xanh các KCN ở Trung Quốc từ đó, đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.

300 Giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi kép bền vững / Đồng Thị Nguyên Hoa, Trần Thị Hoa Thơm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 tháng 02 (số 282) .- Tr. 85 - 88 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng chuyển đổi kép tại các doanh nghiệp Việt Nam, với trọng tâm là chuyển đổi số kết hợp chuyển đổi xanh, đồng thời làm rõ những thách thức lớn về nhân lực, tài chính và hạ tầng công nghệ. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp chiến lược nhằm thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi kép thành công, bao gồm phát triển hạ tầng số, thúc đẩy tài chính xanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và mở rộng hợp tác quốc tế. Những giải pháp này hướng tới mục tiêu tăng cường năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững và chuyển đổi toàn diện sang kinh tế xanh và kinh tế số.