CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
281 Thúc đẩy tài chính xanh để phát triển bền vững ở Việt Nam / Đặng Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thu Thủy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 9 - 13 .- 658
Phát triển tài chính xanh là xu hướng tất yếu của ngành tài chính toàn cầu, đem lại hiệu quả trong công cuộc bảo vệ môi trường và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng toàn diện. Hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích đối với doanh nghiệp và người dân - những người được thụ hưởng trực tiếp, mà còn giúp hệ thống ngân hàng giảm thiểu các khoản nợ khó đòi, tăng cường mức độ ổn định tài chính, gia tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín và thương hiệu. Tại nghiên cứu này, nội dung tài chính xanh, phát triển tài chính xanh được làm rõ và được xem xét ở 3 nội dung: tín dụng xanh, trái phiếu xanh và quỹ đầu tư xanh, ở góc tiếp cận lý luận và thực tiễn. Đây là những công cụ tài chính xanh đã chứng minh được sự hiệu quả trong huy động vốn và sử dụng vốn bền vững, góp phần phát triển tài chính xanh ở Việt Nam.
282 Bội chi ngân sách : mức độ bao nhiêu là an toàn cho Việt Nam? / Nguyễn Yến Nhi, Phan Thị Xuân, Hoàng Trung Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 19 - 22 .- 658
Bài viết phân tích khái niệm bội chi ngân sách và những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bội chi hợp lý cho Việt Nam. Mở đầu bằng việc định nghĩa bội chi ngân sách, bài viết giải thích cách bội chi giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua đầu tư công, đặc biệt trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục và hạ tầng. Tuy nhiên, việc xác định mức bội chi an toàn là vô cùng quan trọng để tránh rủi ro tài khóa và nợ công gia tăng. Tiếp theo, bài viết so sánh các mô hình bội chi ở các quốc gia phát triển như Mỹ và Nhật Bản, nơi có khả năng duy trì bội chi cao nhờ vào nền kinh tế mạnh mẽ và vị thế tín dụng tốt. Đối với Việt Nam, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát mức bội chi, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế còn phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài và hệ thống quản lý tài chính còn đang phát triển. Cuối cùng, bài viết đưa ra khuyến nghị rằng mức bội chi hợp lý cho Việt Nam nên duy trì dưới 4% GDP, đồng thời nhấn mạnh các biện pháp như cải cách thuế và thu hút vốn đầu tư tư nhân nhằm giảm phụ thuộc vào bội chi và tăng tính bền vững cho tài khóa quốc gia.
283 Nâng cao vai trò của hợp tác xã trong phát triển bền vững ở Việt Nam / Phạm Thu Hằng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 23 - 26 .- 658
Bài viết đã chỉ ra vai trò của hợp tác xã (HTX) trong quá trình hướng tới 17 mục tiêu SDGs nói chung, và vai trò của HTX đối với phát triển bền vững ở Việt Nam thông qua 4 khía cạnh: đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế; đóng vai trò tích cực trong chuyển dịch cơ cấu ngành; đóng vai trò tích cực trong tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động; đóng vai trò quan trọng trong phát triển mô hình Kinh tế tuần hoàn trong phát triển nông nghiệp. Từ đó, bài viết đề xuất năm nhóm khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của HTX trong phát triển bền vững ở Việt Nam.
284 Nghiên cứu ảnh hưởng của sự nhất quán của dịch vụ ngân hàng đa kênh đến niềm tin thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Thị Kim Nhung, Lương Phương Hoa, Nguyễn Thị Thanh Nga // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 27 - 30 .- 332
Nghiên cứu này khám phá ảnh hưởng của sự nhất quán trong dịch vụ đến giá trị cảm nhận. Dựa trên lý thuyết SOR, nghiên cứu đánh giá tác động trực tiếp và vai trò trung gian của giá trị cảm nhận trong mối quan hệ giữa sự nhất quán của dịch vụ ngân hàng đa kênh và niềm tin thương hiệu của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên, sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau. Kết quả cho thấy sự nhất quán trong dịch vụ ngân hàng đa kênh có tác động đáng kể đến giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Giá trị cảm nhận đóng vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ này. Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu thông qua việc tăng cường sự nhất quán trong dịch vụ.
285 Tình hình thương mại quốc tế của Myanmar 65 trong những năm gần đây / Nguyễn Xuân Tùng // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 65-74 .- 382.071
Kể từ khi tổng thống Thein Sein lên nắm quyền, nền kinh tế Myanmar đã có nhiều biến chuyển nhờ sự điều chỉnh hàng loạt chính sách cải cách kinh tế, trong đó có chính sách thương mại quốc tế. Đặc biệt từ năm 2014, khi Mỹ và Liên minh châu Ầu dỡ bỏ lệnh cấm vận, mở ra nhiều cơ hội lớn cho hoạt động thương mại thì Chính phủ Myanmar càng tích cực đẩy mạnh, triển khai các hoạt động, chính sách thương mại quốc tế nhằm góp phần vực dậy nền kinh tế của quốc gia này và bước đầu đạt được thành tựu đảng khích lệ. Bài viết đề cập đến một số chính sách thương mại quốc tế của Myanmar và đảnh giá tình hình thương mại quốc tế của quốc gia này trong thời gian gần đây, đồng thời chỉ ra một số gợi ý chính sách thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Myamar.
286 Hợp tác Việt Nam - Lào trong lĩnh vực năng lượng / Lê Phương Hòa // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 17 - 27 .- 327
Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng có quan hệ truyền thống hữu nghị từ lâu đời, luôn kề vai sát cảnh bên nhau, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trên mọi lĩnh vực. Kể từ khi hai nước tiến hành cải cách kinh tế, hội nhập quốc tế và khu vực, quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước ngày càng phát triển, trong đó có lĩnh vực năng lượng. Lào có tiềm năng phát triển năng lượng, đặc biệt là thủy điện, trong khi Việt Nam có nhu cầu tiêu thụ điện năng cao cả trong tiêu dùng lẫn sản xuất nhằm phục vụ các ngành kinh tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam và Lào đã tiến hành hợp tác phát triển năng lượng và bước đầu thu được những kết quả đảng kể, góp phần thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Bài viết nghiên cứu thực trạng hợp tác năng lượng Việt Nam - Lào, chủ yếu trên khía cạnh hợp tác xây dựng các nhà máy thủy điện và trao đổi mua bán điện từ các nhà máy thủy điện, đồng thời đưa ra một số nhận xét đảnh giá về mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực này.
287 Tác động của khuynh hướng thể hiện đẳng cấp đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam / Vũ Thị Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 44 - 47 .- 658
Bài báo hướng đến việc đánh giá tác động của khuynh hướng thể hiện đẳng cấp cùng một số biến số khác đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết tâm lý - xã hội, hành vi, tác giả xây dựng mô hình lý thuyết đánh giá hành vi của khách hàng. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên cơ sở mẫu đạt 424 quan sát, tác giả phát hiện ra mối quan hệ, chiều hướng và mức độ tác động của các biến độc lập đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam. Từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng đối với nhóm sản phẩm này.
288 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp : nghiên cứu trường hợp Viettel / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 57 - 60 .- 658
Bài báo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tiễn trong việc phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với trường hợp của Viettel, các yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển nguồn nhân lực được xếp theo mức độ giảm dần: Chính sách đãi ngộ, Văn hóa doanh nghiệp, Tuyển dụng, và cuối cùng là Đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố Môi trường làm việc không cho thấy sự tác động rõ rệt đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel trong nghiên cứu này.
289 Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Trần Kiều Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 69 - 73 .- 658
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, trong đó tập trung các đặc điểm cá nhân chủ doanh nghiệp và các yếu tố nội tại của tổ chức đến đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm cá nhân chủ doanh nghiệp (gồm vốn con người, động lực, kỳ vọng và chấp nhận rủi ro) và các yếu tố nội tại của tổ chức (gồm cam kết của nhân viên, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, khả năng nắm bắt và thích nghi nhu cầu thị trường) có tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của DNNVV. Từ đó tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo của DNNVV Việt Nam.
290 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường phái sinh hàng hóa tại Việt Nam / Đàm Thị Minh Trang, Nguyễn Thúy Hằng, Vũ Thị Kim Oanh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- 1859-4093 .- Tr. 74 - 78 .- 658
Phái sinh hàng hóa là các hợp đồng phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là các tài sản hàng hóa như gạo, dầu, cao su, cà phê… Các hợp đồng phái sinh hàng hóa được coi là kênh đầu tư mới đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức và cũng là một kênh phòng ngừa rủi ro biến động giá vô cùng hiệu quả cho các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các giao dịch phái sinh hàng hóa bắt đầu trở lên sôi động trong những năm gần đây với khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch tăng lên nhanh chóng. Bài viết sử dụng mô hình định lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường phái sinh hàng hóa ở Việt Nam, với số liệu theo tháng về khối lượng giao dịch phái sinh hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV) trong giai đoạn từ năm 2020 - 2023. Kết quả của nghiên cứu cho thấy xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, tăng trưởng GDP và tỷ lệ người dùng internet là những nhân tố tác động đến sự phát triển thị trường phái sinh hàng hóa ở Việt Nam, qua đó các tác giả đã gợi ý một số đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường phái sinh hàng hóa.