CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
282 Chiến lược marketing mở rộng thị trường EU và Mỹ : của doanh nghiệp ngành vải không dệt Việt Nam / Nguyễn Thị Thủy // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 52-54 .- 658
Tính đến hết năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 545,3 tỷ USD (xuất khẩu đạt 282,6 tỷ USD, nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD, xuất siêu 19,9 tỷ USD), tăng 2,91 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 14,6%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra (11,5%/năm). Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế, công nghệ nước ta còn thấp, chính sách nhập khẩu trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để Việt Nam tiếp cận công nghệ tiên tiến, giải quyết sự thiếu hụt về nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị. Nhập khẩu hàng hóa đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện trình độ công nghệ của nền kinh tế, ổn định đời sống nhẫn dẫn, giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ có chất lượng hơn, rẻ hơn và tiện lợi hơn...
283 Ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng đối với ; sản phẩm thực phẩm OCOP Bình Định / Nguyễn Thị Kim Ánh, Đỗ Thiện Nhân // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 58-60 .- 658
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa ba vấn đề này, kết quả cho thấy chất lượng sản phẩm có tác động lớn đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng. Với dữ liệu khảo sát từ 402 người đã và đang tiêu dùng sản phẩm OCOP Bình Định, bằng kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc SEM, nghiên cứu này đã xác định bốn thành phần của chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng gồm: "an toàn, vệ sinh", "nhãn mác, đóng gói", "giá cả" và "niềm tin". Thông qua mô hình cấu trúc, nghiên cứu cũng cho thấy có sự ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến lòng trung thành của khách hàng. Ngoài ra, bằng kiểm định T-test và Anova, kết quả không có sự khác nhau về giá trị cảm nhận và mức độ trung thành của khách hàng theo các đặc điểm cá nhân.
284 Thực trạng sử dụng thư viện tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh / La Quí Dương, Trần Thanh Tùng // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 61-63 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát 360 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Kết quả khảo sát được thực hiện thông qua việc điều tra các nội dung tài liệu nghiên cứu tại thư viện; trang thiết bị; tinh thân phục vụ của cán bộ; hình thức tài liệu được sử dụng; thư viện số và các hoạt động hỗ trợ của nhà trường. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp khuyến nghị giúp sinh viên khai thác có hiệu quả hệ thống thư viện của nhà trường.
285 Một số bàn luận về điều chỉnh lợi nhuận / Nguyễn Thị Đào // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 64-66 .- 658
Lợi nhuận và quản trị lợi nhuận là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất của các nhà nghiên cứu kế toán hiện nay. Đặc biệt, sau mỗi mùa kiểm toán tình trạng chênh lệch lớn giữa số liệu lợi nhuận trên báo cáo tài chính tự lập và sau kiểm toán luôn là những vấn đề nóng được đề cập đến trên các phương tiện thông tin đại chúng thực trạng này nó ảnh hưởng lớn tới các quyết định của các nhà đầu tư, cũng như uy tín của chính doanh nghiệp. Trên báo cáo tài chính, lợi nhuận luôn là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất nhưng chỉ tiêu này có thể bị bóp méo và phản ánh không đúng kết quả hoạt động kinh doanh thực sự của công ty khi có sự can thiệp của nhà quản lý vào quá trình lập báo cáo tài chính.
286 Chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực / Nguyễn Đức Lương, Lê Tuấn Linh // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 69-71 .- 658
Chuyển đổi số không còn là một khái niệm mới trên thế giới và Việt Nam và đặc biệt là trong ngành quản trị nguồn nhân lực. Khi thực hiện chuyển đổi số đã xuất hiện nhiều xu hướng quản trị mới, những cải tiến về công nghệ tạo ra các phầnamềm, ứng dụngatrong công tác quản trị nguồn nhân lực. Bài viết đi xem xét những xu hướng mới ở Hoa Kỳ - một quốc gia phát triển mạnh về công nghệ nói chung và chuyển đổi số trong ngành quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Những thành công và khó khăn gặp phải khi chuyển đổi số trong ngành quản trị nguồn nhân lực một cách toàn diện. Từ đó xem xét tình hình chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam.
287 Ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thu Hà // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 67-68 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích chứng minh sự tác động của các thành phần giá trị thương hiệu nông sản đặc sản đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được để xuất với 5 thang do là: Nhận biết thương hiệu, Liên tưởng thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Lòng trung thành thương hiệu và Nhận thức xã hội của người tiêu dùng. Dữ liệu được xử lý từ 329 phiếu khảo sát hợp lệ bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Nhận biết thương hiệu là Lòng trung thành là 2 nhân tố tác động mạnh nhất đến ý định/hành vi mua nông sản đặc sản. Chất lượng cảm nhận và Nhận thức xã hội có mức tác động yếu hơn, và khống cho thấy có sự liên quan giữa Liên tưởng thương hiệu và hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của người tiêu dùng tại Hà Nội.
288 Đổi mới quản lý và các nhân tố thúc đẩy / Dương Văn Hùng // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 67-68 .- 658
Đối mới (innovation) được coi là một tiền đề quan trọng để tạo ra năng lực cạnh tranh nhằm đạt được sự tăng trưởng dài hạn của công ty trong môi trường kinh doanh luôn biến đổi như hiện nay. Bài báo này tập trung phân tích các nhân tố liên quan đến đổi mới quản lý, đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm phù hợp nhằm thúc đẩy đổi mới nói chung và đổi mới quản lý nói riêng.
289 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định / Trần Thu Vân, Lê Huyền Thoại Vy, Phạm Thị Thúy Quanh, Phạm Thị Thủy Quyên, Cao Thị Thùy Trang, Lê Thị Thu H // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 78-80 .- 658
Các doanh nghiệp tại Bình Định là những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng hình thức hóa đơn điện tử (HDDT) tại Việt Nam, tuy nhiên việc áp dụng HDDT tại Bình Định còn gặp một số khó khăn. Nghiên cứu này được tiến hành bằng cách tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp với phỏng vấn sâu các chuyên gia, từ đó, đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng HDDT trên địa bản tỉnh Bình Định nhằm giúp các doanh nghiệp xác định được các yếu tố ảnh hưởng và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng HDDT trong kinh doanh.
290 Nghiên cứu giảm thiểu tác động của hoạt động logistics đến môi trường / Nguyễn Thị Thu Hương, Dương Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 84-86 .- 658
Ngày nay, logistics đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc đua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Điều này tập trung vào việc tiết kiệm chi phí, tạo ra sự khác biệt, rút ngắn thời gian vận chuyển và sử dụng tối đa các khả năng của doanh nghiệp. Sự kết hợp của mọi chức năng và quy trình liên quan đến logistics trở nên càng quan trọng hơn. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp hiện đại hóa một cách hiệu quả mà còn mở ra cơ hội mới trong việc giải quyết vấn đề và tận dụng các lợi ích tiềm ẩn. Số lượng phương tiện vận chuyển theo đó cũng đang tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng về tác động của việc tăng cường hoạt động logistics đối với môi trường.