CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
3011 Thúc đẩy chuyển đổi số đối với ngành dịch vụ / Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Thị Anh Thu, Nguyễn Quốc Việt // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 8(761) .- Tr. 12-14 .- 330
Trình bày thúc đẩy chuyển đổi số đối với ngành dịch vụ. Đại dịch Covid-19 là một trong những khó khăn lớn mà các ngành, lĩnh vực phải vượt qua, nhưng đây cũng là cơ hội, đặc biệt đối với các ngành dịch vụ trong việc đẩy mạnh chuyển đổi số. Thực tế qua 2 năm đại dịch cho thấy, đã có những dấu hiệu tích cực của chuyển đổi số trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, thương mại điện tử, tài chính ngân hàng, logistics. Bên cạnh đó, chuyển đổi số của ngành dịch vụ cũng đang đối mặt với một số thách thức, đòi hỏi Chính phủ phải có những giải pháp thiết thực, khả thi và doanh nghiệp phải tích cực, chủ động hơn. Chính phủ cần: đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng thông tin, nâng cao hiểu biết và kỹ năng số của người lao động, bồi dưỡng, phát triển năng lực đổi mới sáng tạo, tạo ra khung pháp lý số nhằm nâng cao khả năng bảo vệ người dùng các dịch vụ kỹ thuật số. Về phía doanh nghiệp, cần xây dựng chiến lược, đầu tư nguồn lực cho chuyển đổi số.
3012 ICO : xu thế mới trong huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ / Lưu Minh Sang, Lê Thanh Hà, Lê Thị Tường Vy // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 8(761) .- Tr. 15-18 .- 332
Nghiên cứu trình bày xu thế mới trong huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, cùng với sự phát triển của nền kinh tế số, hình thức huy động vốn ICO (Initial Coin Offering) đang lan tỏa mạnh mẽ và ngày càng được quan tâm, đặc biệt là ở những quốc gia có thế mạnh về công nghệ. ICO được coi là một hình thức huy động vốn bên ngoài lĩnh vực tài chính truyền thống vì liên quan mật thiết đến tiền mã hóa và chủ yếu là tài trợ cho các dự án công nghệ trên hệ thống chuỗi khối. Hoạt động ICO đang được phát triển khá nhanh chóng tại Việt Nam, Nhà nước cũng có những động thái nhằm biểu thị sự quan tâm đến hoạt động này. Để giảm bớt rủi ro cần tạo ra khung pháp lý cụ thể, phù hợp và linh hoạt, khung pháp lý cần được xây dựng sao cho phù hợp với đặc điểm, tính chất của ICO cũng như không phá vỡ thế mạnh vốn có của ICO, bảo vệ lợi ích của các chủ thể liên quan đến hoạt động huy động vốn này.
3013 Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh liên kết kinh tế giữa các địa phương ven biển của Việt Nam / Phạm Anh Tuấn // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 528 .- Tr. 03-14 .- 330
Xu hướng phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế biển, tăng trưởng xanh dương và số hóa kinh tế biển đòi hỏi các địa phương ven biển phải liên kết chặt chẽ hơn. Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh liên kết kinh tế giữa các địa phương ven biển ở Việt Nam dưới tác động của những nhân tố nội tại và ngoại sinh, tập trung vào các xu hướng phát triển toàn cầu mới và quan điểm chung của Việt Nam về liên kết kinh tế biển.
3014 Hạ tầng giao thông phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam / Nguyễn Đình Hòa // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 528 .- Tr. 15-27 .- 330
Bài viết phân tích, đánh giá những vấn đề của hạ tầng giao thông Việt Nam bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng từ các dữ liệu thứ cấp, từ đó đề xuất gợi ý chính sách đối với Việt Nam.
3015 Bàn luận về khái niệm kinh tế tuần hoàn và gợi ý đối với Việt Nam / Nguyễn Đình Chúc, Trần Thị Thu Hương // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 528 .- Tr. 28-37 .- 330
Bài viết tìm hiểu nguồn gốc và khái niệm của kinh tế tuần hoàn đang được sử dụng trên thế giới, so sánh để thấy rõ sự khác biệt giữa khái niệm kinh tế tuần hoàn trong văn bản pháp lý của Việt Nam và thế giới, từ đó, gợi ý chỉnh sửa khái niệm kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam nhằm tăng cường tính ứng dụng và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
3016 Kỳ vọng của người sử dụng lao động và nhận thức của người học về kỹ năng, kiến thức sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán / Nguyễn Thị Nhinh, Nguyễn Ngọc Hà, Trương Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Trà Vinh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 77-80 .- 650
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp nói riêng, trong đó lĩnh vực kế toán cũng không nằm ngoài xu hướng, số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, đồng nghĩa với nhu cầu nhân lực kế toán ngày càng lớn. Việc nhận diện các yếu tố về kiến thức và kỹ năng của sinh viên ngành kế toán sẽ là yếu tố cần thiết để đánh giá việc đáp ứng yêu cầu, trong cả khía cạnh đào tạo và tuyển dụng từ các doanh nghiệp. Chính vì vậy, bài viết trình bày nghiên cứu tổng quan về kỳ vọng của người sử dụng lao động, cùng với nhận thức của người học về kỹ năng và kiến thức của sinh viên ngành kế toán, kiểm toán. Từ việc tổng quan các nghiên cứu tiền nhiệm, là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu về khoảng cách đánh giá giữa nhà tuyển dụng và sinh viên ngành kế toán, trong các nghiên cứu tiếp theo.
3017 Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa / Lê Huy Chính, Trịnh Xuân Tý // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 66-70 .- 658.15
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là nội dung đặc biệt quan trọng và là điều kiện then chốt, để các đơn vị sự nghiệp công lập như các bệnh viện (BV), quản lý chi tiêu tài chính có hiệu quả và huy động được sự đóng góp của xã hội, để phát triển hoạt động sự nghiệp. Bài viết này phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BV Nội tiết Thanh Hóa, qua giai đoạn từ 2019 đến năm 2021. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra được một số kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cũng như đề xuất bốn nhóm giải pháp, nhằm đẩy mạnh việc thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BV Nội tiết Thanh Hóa trong thời gian tới.
3018 Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam / Trần Thị Thoa // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 101-105 .- 658
Nghiên cứu phân tích được thực trạng công tác thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) của các doanh nghiệp (DN) FDI ở Việt Nam, những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu đã tổng hợp phân tích được những khía cạnh thực hiện TNXH của các DN FDI ở Việt Nam, giai đoạn 2015- 2020: TNXH với người lao động; TNXH với khách hàng; TNXH với cộng đồng; TNXH với môi trường; TNXH với Chính phủ. Từ đó đề xuất những giải pháp, tăng cường thực hiện công tác TNXH của các DN này, trong thời gian tới.
3019 Kinh nghiệm thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ của các quốc gia - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Phạm Thị Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 122-127 .- 658
Trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới, khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò quan trọng, trong việc nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay nhiều kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học (NKH) và công nghệ trong nước không được thương mại hóa. Trong khi đó, ngân sách Nhà nước (NSNN) đầu tư cho KH&CN, từ năm 2000 đến nay, đều đạt mức 2% tổng chi ngân sách hàng năm. Bài viết phân tích một số kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và đưa ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, trong việc thương mại hóa các sản phẩm KH&CN.
3020 Kinh nghiệm phát triển Quỹ Đầu tư Chính phủ của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam / Phạm Thị Minh Hoa // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 141-146 .- 658
Quỹ Đầu tư (QĐT) Chính phủ (CP) là các QĐT hoặc tổ chức đầu tư với mục đích đặc biệt thuộc sở hữu của CP; được thành lập bởi CP, các QĐT CP nắm giữ, quản lý và khai thác các tài sản, nhằm đạt được các mục tiêu tài chính thông qua một tập hợp các chiến lược đầu tư, bao gồm cà đầu tư vào các tài sản tài chính ở nước ngoài. Mỗi quốc gia có mục đích để thành lập QĐT CP khác nhau. Bài viết này tập trung phân tích kinh nghiệm phát triển QĐT CP của một số quốc gia để từ đó rút ra được các bài học cho Việt Nam khi thành lập QĐT CP.