CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2801 Mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và các biến số kinh tế vĩ mô / Đào Thị Thanh Bình, Trương Mỹ Linh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 13-22 .- 332.1
Nghiên cứu sẽ cung cấp cho người đọc những khía cạnh cơ bản về an toàn vốn và rủi ro ngân hàng. Phân tích thực nghiệm mô tả mẫu các ngân hàng được sử dụng cho mô hình kinh tế lượng và ảnh hưởng của các biến đối với mức an toàn vốn. Nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa an toàn vốn và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu đối với tiền gửi trong khi chỉ ra mối quan hệ nghịch đảo giữa an toàn vốn và lợi nhuận trên tài sản, tăng trưởng tín dụng, lạm phát, và quy mô ngân hàng.
2802 Tác động của chính sách đến tạo việc làm tại chỗ bền vững cho lao động nông thôn tại thành phố Hà Nội / Doãn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Vân Anh, Hoàng Thanh Tùng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 43-52 .- 658
Nghiên cứu xây dựng mô hình, giả thuyết nghiên cứu và khảo sát ý kiến của những người trực tiếp triển khai thực hiện các chính sách. Từ dữ liệu sơ cấp thu thập được, nhóm nghiên cứu phân tích tác động của chính sách với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Số liệu kiểm định được tái khẳng định bằng phương pháp phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tạo việc làm và xúc tiến việc làm tại chỗ có tác động mạnh nhất, tiếp đến là chính sách tăng cường đối thoại với lao động nông thôn và cuối cùng là chính sách thực thi hỗ trợ và bảo trợ xã hội. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường tạo việc làm tại chỗ bền vững cho lao động nông thôn tại thành phố Hà Nội.
2803 Lượng hóa gánh nặng kinh tế của bệnh tật do môi trường sản xuất thay đổi : trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng phương pháp chi phí bệnh tật (COI) / Trần Huỳnh Bảo Châu, Nguyễn Đức Kiên Nguyễn Hoàng Diễm My, Bùi Dũng Thể, Đặng Thị Anh Thư // .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 53-61 .- 658
Nghiên cứu điều tra 260 nông hộ về tác động sức khỏe và gánh nặng kinh tế liên quan đến môi trường sản xuất nông nghiệp thay đổi ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp chi phí bệnh tật (COI) được sử dụng để ước tính chi phí sức khỏe mà bệnh tật gây ra, gồm chi phí y tế trực tiếp và chi phí gián tiếp. Kết quả khảo sát cho thấy các vấn đề sức khỏe liên quan đều xuất hiện trong ngắn hạn, nhất là do tác động của nhiệt độ môi trường bất thường. Ở góc độ kinh tế, gánh nặng bệnh tật hằng năm ước tính là 1.133.619 đồng/người/năm. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy cho thấy nhiệt độ môi trường thay đổi là một trong những yếu tố nguy cơ làm gia tăng khả năng xuất hiện các vấn đề sức khỏe của người dân. Ngoài ra, quy mô canh tác, tần suất tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật cũng là các nhân tố làm gia tăng các vấn đề sức khỏe.
2804 Giá trị cảm nhận của khách du lịch đối với chương trình du lịch sinh thái : trường hợp nghiên cứu tại công ty lữ hành quốc tế Huetourist / Hồ Thị Hương Lan // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 70-78 .- 658
Nghiên cứu này nhằm làm rõ cảm nhận của du khách về giá trị trải nghiệm chương trình du lịch sinh thái được cung cấp bởi Công ty Lữ Hành Quốc tế HueTourist. Dữ liệu phân tích được thực hiện thông qua khảo sát 157 phiếu trả lời hợp lệ bằng kỹ thuật phân tích chủ yếu là hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy 5 yếu tố: giá trị tri thức, giá trị cảm xúc, giá trị chức năng, giá trị kinh tế và giá trị xã hội đều có tác động đến sự hài lòng của du khách. Đồng thời, những hàm ý quản trị cho HueTourist cũng như cho các bên liên quan cũng được thảo luận và đề xuất trong bài viết này.
2805 Ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân cấp quận – Bằng chứng thực nghiệm tại thủ đô Hà Nội / Nguyễn Danh Nam, Uông Thị Ngọc Lan // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 79-87 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tác động của sự gắn kết tổ chức đa chiều, sự hài lòng trong công việc đến ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại các ủy ban nhân dân cấp quận trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 304 cán bộ công chức, nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu gồm phân tích EFA, CFA, SEM. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự gắn kết tổ chức đa chiều có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc và ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức. Đồng thời, sự hài lòng trong công việc có mối tương quan ngược chiều với ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã gợi ý một số hàm ý quản trị quan trọng nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc và giảm ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại các ủy ban nhân dân cấp quận ở Hà Nội.
2806 Tác động trực tiếp của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập / Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Đức Trung // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 88-98 .- 658
Nghiên cứu này kiểm định tác động trực tiếp của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập – chủ đề thời sự nhưng vẫn là khoảng trống nghiên cứu. Tín dụng công nghệ phát triển nhanh, lan tỏa trên thế giới trong thời gian ngắn, nhưng giá trị lượng cung khá nhỏ, nơi quá tập trung nơi quá hạn chế, dẫn đến cấu trúc dữ liệu phân tán. Vì vậy, ước lượng tác động của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập khá phức tạp. Giải quyết điều này, chúng tôi chọn kỹ thuật hồi quy trong học máy, gồm Ridge và Bayesian Ridge, cùng công cụ sàng lọc biến là kiểm tra tương quan và đo tầm quan trọng của biến. Kết quả cho thấy tín dụng công nghệ tác động tích cực trực tiếp làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán số, đặc biệt trong nhóm người thu nhập thấp, có hiệu quả tốt hơn giúp giảm bất bình đẳng thu nhập.
2807 Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh / Đặng Văn Sáng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 56-58 .- 658
Trong thời gian qua, thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) của Việt Nam đã có bước phát triển nhanh, từng bước trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế theo đúng chủ trương về phát triển cân bằng thị trường vốn, giảm sự phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, những vấn đề nảy sinh gần đây liên quan đến phát hành TPDN riêng lẻ đang đặt ra yêu cầu cần có những giải pháp đồng bộ hơn, qua đó giúp phát triển thị trường trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
2808 Một số giải pháp phát triển văn hóa học tập trong các ngân hàng thương mại của Việt Nam trong thời gian tới / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 52-55 .- 658
Để xây dựng thành công văn hóa học tập trong tổ chức nói chung và trong các ngân hàng thương mại của Việt Nam nói riêng đòi hỏi sự đầu tư về thời gian và tâm huyết của đội ngũ lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên. Các ngân hàng thương mại của Việt Nam cần thiết kế một chính sách đào tạo và phát triển phù hợp cho từng nhóm nhân sự để thu hẹp khoảng cách giữa năng lực tại vị trí hiện tại của họ và vị trí cấp cao hơn trong tương lai. Bài báo thực hiện đánh giá thực trạng việc xây dựng văn hóa học tập tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay, và học hỏi kinh nghiệm phát triển văn hóa học tập tại một số doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc xây dựng văn hóa học tập tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam trong giai đoạn tới
2809 Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và hàm ý chính sách / Nguyễn Trọng Xuân, Đỗ Văn Trịnh, Phùng Quang Phát // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 63-67 .- 330
Cơ cấu kinh tế công nghiệp là tổng thể các bộ phận cấu thành ngành công nghiệp và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Bài viết tập trung vào đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó làm rõ quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp cơ cấu lại kinh tế công nghiệp trên địa bàn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2810 Một số vấn đề về rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng / Nguyễn Thu Hương // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 59-62 .- 332.12
Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như rủi ro lạm phát, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro tái đầu tư... Tuy nhiên, loại rủi ro mà Ngân hàng chú trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. Bài viết đề cập đến một số vấn đề về rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng hiện nay.