CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
221 Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp / Nguyễn Văn Tiến // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 9-12 .- 658
Trong giai đoạn vừa qua, việc quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất kinh doanhtại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13) và các văn bản hướng dẫn. Bài viết này đánh giá tổng quan khung khổ pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp.
222 Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nước / Lê Duy Long // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 13-16 .- 658
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường nhưng dưới sự lãnh đạo thống nhất của hệ thống chính trị và sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, sự đồng lòng, nhất trí của các cấp, các ngành, các địa phương; các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong đó, có các doanh nghiệp có vốn nhà nước vẫn giữ được đà tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.
223 Nâng cao hiệu quả cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp / Phùng Cao Anh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 17-19 .- 658
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước nhằm khẳng định vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong việc dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế. Trong những năm qua, cơ chế, chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tiếp tục được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nhằm tạo cơ sở pháp lý để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn và hạn chế thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Do đó, tiến trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực.
224 Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và định hướng giai đoạn tới / Nguyễn Thị Ngọc Khánh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 20-23 .- 658
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một bước đi mạnh dạn trong quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam nói chung và cải cách doanh nghiệp nhà nước nói riêng.Qua hơn 30 năm triển khai với nhiều thăng trầm, từ một hoạt động mang tính nhạy cảm và phức tạp, công cuộc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã chứng minh đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần thời gian qua cũng bộc lộ một số hạn chế. Đồng thời, bối cảnh kinh tế trong nước và bức tranh khu vực doanh nghiệp nhà nước cũng đã có nhiều thay đổi, cần triển khai đồng bộ các giải pháp trong thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn tới…
225 Hạn chế rủi ro khi mua sắm qua sàn thương mại điện tử của người tiêu dùng Việt Nam / Nguyễn Duy Anh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 86-88 .- 658
Tại Việt Nam, các sàn giao dịch thương mại điện tử phổ biến như: Shopee, Lazada, Tiki, Sendo, Hotdeal, Adayroi và gần đây là TikTok Shop ngày càng phát triển trở thành địa chỉ mua sắm quen thuộc của người tiêu dùng. Bên cạnh những mặt tích cực, việc mua sắm thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử cũng đem đến không ít những rắc rối và phiền toái cho người tiêu dùng như: việc quảng cáo, mô tả sản phẩm không đúng hay tình trạng người tiêu dùng mua phải hàng giả, hàng nhái, thậm chí là bị lừa gạt trên các nền tảng giao dịch thương mại điện tử. Bài viết này phân tích rủi ro và nguyên nhân gây rủi ro cho người tiêu dùng Việt Nam khi mua sắm hàng trên sàn thương mại điện tử, nhằm đề xuất giải pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
226 Xây dựng hệ sinh thái số thúc đẩy chuyển đổi số của các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thu Hà // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 89-92 .- 658
Chuyển đổi số đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và mức độ ngày càng quyết liệt. Việc xây dựng, hình thành và phát huy vai trò của một hệ sinh thái số phù hợp có ý nghĩa quan trọng, bởi mỗi chủ thể tham gia quá trình này không thể hoạt động một cách biệt lập mà phải có sự tương tác chặt chẽ với nhau. Những giải pháp thích hợp phải được thực hiện đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể có liên quan sẽ thúc đẩy quá trình trên diễn ra một cách kịp thời theo đúng yêu cầu.
227 Thực trạng già hoá dân số và những ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ở Việt Nam / Mai Việt Anh, Vũ Bạch Điệp // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 24-27 .- 330
Già hóa dân số đặt ra những cơ hội và thách thức về mặt kinh tế, xã hội, đồng thời đòi hỏi quốc gia thực hiện những thay đổi trong nền kinh tế.
228 Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hướng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam / lNgô Thế Chi, Dương Thị Luyến // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 28-32 .- 657
Bài viết này, nghiên cứu, đánh giá tác động của các nhân tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam bằng việc phân tích cấu trúc đa nhóm. Từ đó, đề xuất khuến nghị nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này.
229 Nghiên cứu tác động của hiểu biết tài chính đến khó khăn tài chính của sinh viên: Thực nghiệm tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Hồng Nga, Hoàng Phương Ngân, Phạm Thị Thanh Trà, Nguyễn Thị Thủy, Lê Thị Lan Anh // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 33-37 .- 657
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá tác động của hiểu biết tài chính đến khó khăn tài chính của sinh viên, thực nghiệm tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên kết quả phân tích số liệu khảo sát của 260 sinh viên cho thấy, thái độ và hành vi tài chính của sinh viên có mối quan hệ ngược chiều với khó khăn tài chính. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết tài chính của sinh viên từ đó làm giảm khó khăn tài chính cho sinh viên nhằm tránh những hậu quả tiêu cực.
230 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình / Đoàn Thị Hân, Nguyễn Thị Thuỳ Dung, Đỗ Thị Thuý Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 38-42 .- 658
Trong nghiên cứu này, sử dụng mô hình phân tích hồi quy Binary logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Kết quả hồi quy cho thấy giới tính của chủ hộ, kinh nghiệm sử dụng tín dụng, điều kiện KTXH địa phương, Quy trình và thủ tục cho vay và chất lượng nhân lực của các TCTD có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, các tổ chức cho vay cần xem xét quy trình, thủ tục cho vay phù hợp và nâng cao chất lượng của nhân lực trong các tổ chức tín dụng. Có sự phối hợp giữa chính quyền và TCTD để hỗ trợ cho các hộ nông dân về cách thức tiếp cận và sử dụng vốn hiệu quả.