CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
201 Nghiên cứu hoàn thiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước / Lê Hùng Sơn, Trần Phương Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 43-46 .- 651.3

Trước yêu cầu cải cách thủ tục hành chính (TTHC) của Chính phủ, thực hiện Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2030 hướng đến mục tiêu hình thành Kho bạc số, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của KBNN trong thời gian tới là tiếp tục nghiên cứu, rà soát sửa đổi Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/11/2020 của Chính phủ quy định về TTHC thuộc lĩnh vực KBNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) theo hướng tái cấu trúc lại quy trình, đơn giản hóa TTHC, khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, nâng cao hiệu quả thực thi, hướng tới thực hiện giải quyết TTHC hoàn toàn trên môi trường điện tử, trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các bộ, ngành và liên thông hệ thống công nghệ thông tin giữa KBNN với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN). Để thực hiện được những mục tiêu trên, đòi hỏi KBNN phải nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện các quy định pháp lý tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, góp phần tạo ra cơ sở pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực KBNN.

202 Phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam - Lào / Phạm Thị Ngọc Vân, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Quang Huy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 15-18 .- 330

Hơn 60 năm qua, mối quan hệ truyền thống tốt đẹp, sự gắn bó thủy chung giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Lào vượt qua vô vàn khó khăn, thử thách, trở thành mối quan hệ mẫu mực, thủy chung hiếm có, trong mối quan hệ toàn diện đó có hợp tác về kinh tế và đã gặt hái được nhiều thành công. Chính vì thế, quan hệ kinh tế Việt Nam - Lào là một trong những mối quan hệ hợp tác kinh tế quan trọng và phát triển năng động trong khu vực Đông Nam Á.

203 Kinh tế Việt Nam 2024 - Dự báo và giải pháp cho 2025 / Nguyễn Thị Hằng, Ngô Thế Chi // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 10-14 .- 330

Năm 2024, tình hình kinh tế, chính trị Thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp; kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức; môi trường tự nhiên và biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt; cạnh tranh chiến lược giữa các quốc gia ngày càng gay gắt, gia tăng căng thẳng địa chính trị; chiến tranh thương mại Mỹ- Trung, xung đột quân sự Nga- Ukraina ngày càng gia tăng; tình hình Trung Đông bên bờ vực chiến tranh toàn diện vì xung đột Iran-Israel. Song, kinh tế Việt Nam nhìn chung vẫn ổn định và phát triển khả quan. Bài viết khái quát tình hình kinh tế Việt Nam năm 2024 và đề xuất một số giải pháp cho năm 2025.

204 Đẩy mạnh cải cách thể chế và chuyển đổi số là những giải pháp ưu tiên nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2025 / Nguyễn Trọng Cơ, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 5-9 .- 330

Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Năm 2025, Chính phủ đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng GDP đạt trên 8% nhằm “tăng tốc, bứt phá, về đích” tạo tiền đề hướng đến tăng trưởng kinh tế hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030, bài viết nghiên cứu thực trạng tăng trưởng kinh tế năm 2024 và để xuất những giáp cơ bản để thực hiện mục tiêu chính phủ đặt ra.

205 Phát triển kinh tế số ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Trọng Cơ, Tạ Thanh Mai, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 283 .- Tr. 5-8 .- 330

Kinh tế số đang trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu. Tại Việt Nam, kinh tế số đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và tạo ra giá trị mới. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế số ở Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách thức như: nhận thức về kinh tế số chưa đầy đủ, hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, và các chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ. Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng.

206 Hoạt động phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng của Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 282 .- Tr. 57-60 .- 658

Thông qua khảo sát 248 đối tượng bao gồm khách hàng và quản lý tại các siêu thị thuộc mạng lưới doanh nghiệp bán lẻ lớn trong ngành hàng tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 biến quan sát có ý nghĩa thống kê và giải thích được 65,79% sự biến đổi của biến phụ thuộc theo thứ tự giảm dần là: (1) Nguồn tài chính; (2) Nguồn nhân lực; (3) Chiến lược marketing; (4) Áp dụng công nghệ và sự đổi mới; (5) Chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

207 Ứng dụng hợp đồng thông minh trên nền tảng blockchain trong lĩnh vực kinh doanh thương mại : gợi mở cách thức giao dịch mới cho doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Tiến Đạt, Huỳnh Cẩm Dung, Nguyễn Anh Bảo Trân // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 27 - 33 .- 658

Cách mạng Công nghiệp 4.0 với nhiều thành tựu ứng dụng lớn đã và đang tác động đáng kể đến nhiều khía cạnh của kinh tế Việt Nam. Một trong những thành tựu nổi bật nhất có thể kể đến là sự xuất hiện của công nghệ chuỗi khối (Blockchain). “Hợp đồng thông minh” hay “hợp đồng ảo” là một thuật ngữ quan trọng được phát triển trên nền tảng Blockchain, mang đến nhiều ưu điểm và được triển khai rộng rãi từ lĩnh vực tài chính, kinh doanh thương mại, bảo hiểm v.v. Mặc dù hợp đồng thông minh mang lại nhiều lợi ích tiềm năng nhưng các doanh nghiệp vẫn còn “e dè” đối với quá trình thiết lập hợp đồng này. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, bài viết tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau đây: (i) nhận diện khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thông minh; (ii) xu thế áp dụng hợp đồng thông minh tại một số quốc gia trên thế giới; (iii) gợi mở áp dụng hợp đồng thông minh với các lưu ý và đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam.

208 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trước trả sau đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 10 - 18 .- 658

Trong những năm gần đây, các hình thức thanh toán mua trước trả sau (Buy now - Pay Later) đang trở nên phổ biến, tuy nhiên Nguyên tắc cơ bản cốt lõi của “mua trước trả sau” trong việc cung cấp tín dụng không lãi suất cho người tiêu dùng đang bị thách thức bởi lạm phát và lãi suất gia tăng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trước trả sau (Buy now - Pay later) đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z, bao gồm: (1) Nhận thức lợi ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Nhận thức rủi ro, (4) Kiến thức tài chính số, (5) Ảnh hưởng xã hội. Nghiên cứu thông qua sử dụng khảo sát 306 phần tử mẫu, nhóm tác giả đưa ra kết luận yếu tố Ảnh hưởng xã hội có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng hình thức mua trước trả sau (Buy now - Pay later) đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z. Từ đó, nhóm tác giả đề ra giải pháp phù hợp giúp ích cho nhà nước, người tiêu dùng và các doanh nghiệp kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử.

209 Tác động của bản sắc cá nhân và động lực bên trong đến các yếu tố trong nhóm và phong cách lãnh đạo chuyển đổi / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 75 - 84 .- 658

Đối với mỗi cá thể, bản sắc cá nhân và động lực bên trong là những yếu tố vô cùng quan trọng và có tính quyết định đến hành vi và thái độ của mỗi người. Ở doanh nghiệp, nhân viên ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường làm việc nhóm, mức độ sáng tạo và đổi mới trong nhóm cũng như phong cách lãnh đạo chuyển đổi của người giám sát thông qua bản sắc cá nhân và động lực bên trong. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu từ 221 nhân viên làm việc ở các lĩnh vực khác nhau để đánh giá mối quan hệ giữa bản sắc cá nhân, động lực bên trong, môi trường làm việc nhóm, sáng tạo và đổi mới trong nhóm, và phong cách lãnh đạo chuyển đổi được chia sẻ. Thông qua phương pháp hồi quy đa biến, kết quả cho thấy bản sắc cá nhân và động lực bên trong có tác động tích cực đến môi trường làm việc nhóm và lãnh đạo chuyển đổi được chia sẻ. Riêng đối với sáng tạo và đổi mới trong nhóm, kết quả chí có ý nghĩa thống kê đối với bản sắc cá nhân.

210 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tiếp thị kỹ thuật số ở các doanh nghiệp Việt Nam / Huỳnh Thế Vinh, Nguyễn Văn Toại, Huỳnh Thế Hiển, Nguyễn Thị Phương Thảo // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 66-74 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Tiếp thị kỹ thuật số trong các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu với 15 chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp và định lượng khảo sát trực tuyến với 300 đại diện của các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, quy mô và vùng miền khác nhau trên cả nước, kết quả cho thấy có 6 nhóm yếu tố chính tác động đến việc áp dụng và hiệu quả của Tiếp thị kỹ thuật số, bao gồm: (1) Nhận thức và kiến thức về Tiếp thị kỹ thuật số của lãnh đạo doanh nghiệp, (2) Nguồn nhân lực và kỹ năng chuyên môn, (3) Ngân sách đầu tư cho Tiếp thị kỹ thuật số, (4) Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, (5) Thị trường và hành vi người tiêu dùng, và (6) Chính sách và quy định của nhà nước. Trong đó, nhóm yếu tố về nhận thức và kiến thức của lãnh đạo, nguồn nhân lực và ngân sách được đánh giá là có tác động mạnh nhất. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy phát triển Tiếp thị kỹ thuật số bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam như tăng cường đào tạo nhận thức và kỹ năng cho lãnh đạo và nhân viên, ưu tiên đầu tư ngân sách, xây dựng hạ tầng công nghệ hiện đại, và hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ từ phía Chính phủ.