CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
201 Thúc đẩy xuất khẩu dệt may của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế tuần hoàn / Nguyễn Thị Vân // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 4-6 .- 330

Xuất khẩu dệt may trong bối cảnh nền kinh tế tuần hoàn tập trung vào phân tích ba yếu tố là nguồn của ngành dệt may, cầu của xuất khẩu dệt may và các chính sách xuất khẩu dệt may trong nền kinh tế hoàn. Trong bối cảnh kinh tế tuần hoàn toàn cầu, ngành dệt may Việt Nam đang đón nhận những cơ mở rộng và tăng trưởng như tận dụng lợi thế từ các FTAs, công nghệ hiện đại, đa dạng hóa thị trườngđó bài nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách đối với chính phủ và doanh nghiệp để thúc đẩy xuất dệt may của Việt Nam trong nền kinh tế tuần hoàn.

202 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Hải quan Việt Nam / Nguyễn Trà My // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 7-9 .- 658

Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2030 là lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, hiện đại hóa mô hình quản lý hải quan làm trọng tâm; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong ngành hải quan để xây dựng Hải quan Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm hải quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong thực hiện Chính phủ số, với mô hình hải quan số, hải quan thông minh. Chính vì vậy, việc phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới và rút ra bài học là cần thiết cho hải quan Việt Nam.

203 Tổng quan nghiên cứu về hành vi từ bỏ giỏ hàng trong quy trình mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên sàn thương mại điện tử / Trần Thị Hoa, Phan Tố Uyên, Lê Thị Hương Đinh Thị Hải Yến, Trần Thị Thu Trà, Nguyễn Thanh Tùng // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 10-12 .- 658.8

Hành trình mua sắm trực tuyến tưởng chừng đơn giản nhưng lại ẩn chứa nhiều rủi ro khiến không ít khách hàng từ bỏ trước khi thanh toán. Hiện tượng từ bỏ giỏ hàng (Abandoned Cart) là nỗi lo đối với các nhà kinh doanh online, với tỷ lệ trung bình lên đến 70% trên toàn cầu, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mất đi lượng doanh thu tiềm năng khổng lồ. Hiện tượng này xảy ra khi người tiêu dùng đang tìm kiếm sản phẩm hoặc khi các mặt hàng đã được chọn và người tiêu dùng đang chuyển sang thanh toán sản phẩm thì do một hoặc một số nguyên nhân khiến người tiêu dùng loại bó hàng hóa, dịch vụ đó trước khi hoàn tất giao dịch mua. Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã tổng quan các tài liệu trong và ngoài nước với mục đích tìm ra khoảng trống và các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết.

204 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch Kiên Giang / Nguyễn Thị Thúy An, Nguyễn Hoài Thương // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 13-15 .- 910

Du lịch là ngành có nhiều đóng góp quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang. Những năm gần đây, du lịch Kiên Giang có những bước phát triển nhanh, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh. Bài viết sau đây đưa ra phân tích về những thành tựu đạt được và những khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển du lịch tại Kiên Giang, từ đó đề xuất giải pháp phát triển du lịch Kiên Giang trong thời gian tới.

205 Phát triển cơ sở hạ tầng logistics xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh / Nguyễn Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 16-18 .- 658.7

Logistics xanh bao gồm nhằm mục tiêu để tạo ra giá trị trong những yếu tố quan trọng logistics. tất cả các nỗ lực để giảm thiểu tác động sinh thái của hoạt động logistics bền vững khi cân bằng giữa hiệu quả kinh tế và bảo vệ mội trường. Một để phát triển hệ thống logistics xanh trên địa bàn tỉnh là cơ sở hạ tầng logistics.

206 Nhân tố tác động đến cường độ sử dụng năng lượng tại các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 122-125 .- 658

Nghiên cứu này phân tích định lượng các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bằng phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên. Do ảnh hưởng có thể xảy ra hiệu ứng nội sinh của biến xuất khẩu đến tiêu dùng năng lượng, nghiên cứu sử dụng các biến công cụ trong mô hình GMM. Tác giả đã sử dụng hai nguồn dữ liệu trong giai đoạn 2013- 2017: Dữ liệu điều tra doanh nghiệp và dữ liệu điều tra tiêu dùng năng lượng trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra rằng, xuất khẩu có tác động âm đến tiết kiệm năng lượng và các doanh nghiệp nước ngoài có xu hướng sử dụng nhiều năng lượng hơn các doanh nghiệp trong nước. Qua đó, tác giả đề xuất hàm ý chính sách về quản lý và thu hút các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

207 Ảnh hưởng của tham nhũng đến hoạt động môi trường, xã hội và quản trị của doanh nghiệp Việt Nam / // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 126-129 .- 658

Nghiên cứu đo lường hoạt động môi trường, xã hội và quản trị của doanh nghiệp từ các báo cáo của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động môi trường, xã hội và quản trị và từ đó nghiên cứu về mối quan hệ giữa tham nhũng địa phương và hoạt động môi trường, xã hội và quản trị của 426 doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả đã chỉ ra ảnh hưởng tiêu cực của tham nhũng cấp địa phương tới tổng thể hoạt động môi trường, xã hội và quản trị và hoạt động xã hội, nhưng lại có tác động tích cực đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Mặt khác, nhóm nghiên cứu không tìm thấy mối liên kết có ý nghĩa giữa tham nhũng tại các địa phương và hoạt động môi trường.

208 Chi phí logistics ở Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Phạm Trung Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 195-197 .- 658

Chi phí logistics là một loại chi phí đầu vào của doanh nghiệp, góp phần tạo nên giá thành của hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Do vậy, chi phí logistics cao dẫn đến giá thành hàng hóa hay dịch vụ cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh với hàng hóa hay dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác, quốc gia khác. Chính vì vậy, việc giảm chi phí logistics có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và toàn nền kinh tế.

209 Tổng quan nghiên cứu về quyết định sử dụng, thuê ngoài dịch vụ logistics / Tăng Minh Hưởng, Trần Thị Mỹ Hằng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 198-200 .- 658

Bài viết đề cập đến một chủ đề quan trọng và ngày càng được quan tâm trong lĩnh vực logistics: Quyết định sử dụng và thuê ngoài dịch vụ logistics. Bằng cách xem xét các công trình nghiên cứu từ năm 2010 đến 2023, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về lĩnh vực này thông qua việc phân tích 72 bài viết được chọn lọc từ các cơ sở dữ liệu uy tín như EBSCO, Google Scholar, Web of Science và Scopus. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá và tổng hợp các nghiên cứu trước đây về quyết định thuê ngoài logistics, tập trung vào nội dung, phương pháp luận, và các lý thuyết nền tảng, từ đó, xác định được những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc và hướng dẫn cho các nghiên cứu tương lai. Bài viết không chỉ là nguồn tài nguyên quan trọng cho các học giả và nhà nghiên cứu, mà còn hỗ trợ các nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics.

210 Thực trạng thuế bất động sản tại Việt Nam và một số đề xuất kiến nghị / Trần Trung Kiên // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 80 - 83 .- 658

Luật Đất đai 2024 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, thay thế Luật Đất đai 2013. Với những nội dung sửa đổi và bổ sung quan trọng, Luật sẽ tác động lớn đến các chủ thể trong nền kinh tế theo nhiều hướng khác nhau. Nghiên cứu này lược khảo lý thuyết thuế bất động sản và chỉ ra các thách thức lớn trong việc thu thuế bất động sản hiệu quả. Cùng với đó, nghiên cứu phân tích thực trạng nguồn thu ngân sách từ bất động sản hiện hành tại Việt Nam và đánh giá những bước đột phá của Luật Đất đai 2024 trong việc giải quyết các thách lớn của việc thu thuế bất động sản hiện hành. Dựa trên cơ sở này, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm khai thác nguồn thu thuế từ bất động sản hiệu quả hơn, đặc biệt là trong bối cảnh Luật Đất đại 2024 có hiệu lực.