CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
241 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế / Nguyễn Thị Cẩm Thủy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 92 - 96 .- 658

Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, các quy tắc giao hàng trong Incoterms ngày càng được sử dụng phổ biến như một giải pháp rút ngắn thời gian đàm phán hợp đồng ngoại thương, phòng tránh những rủi ro, mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa. Vậy lựa chọn quy tắc giao hàng nào để đưa vào hợp đồng sao cho phân chia đầy đủ nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi cho các bên cũng như đạt hiệu quả tốt nhất cho thương vụ là vấn đề đặt ra mà người xuất khẩu, nhập khẩu đặc biệt cần quan tâm khi ký kết hợp đồng. Bài viết giới thiệu về Incoterms 2020 và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn quy tắc giao hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms 2020 trong thương mại quốc tế.

242 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số / Nguyễn Hương Giang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 87 - 91 .- 658.153

Kinh doanh dựa trên nền tảng số đang phát triển mạnh mẽ nhờ sự bùng nổ của công nghệ và internet. Nền tảng số tạo ra nhiều mô hình kinh doanh mới nhưng đi kèm với những thách thức như mức độ ẩn danh cao, giao dịch phức tạp xuyên biên giới và khó kiểm soát đối tượng nộp thuế. Tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh trên nền tảng số phát triển mạnh nhưng kết quả thu thuế chưa tương xứng. Vì vậy, Tổng cục Thuế Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số từ các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và New Zealand. Những bài học kinh nghiệm này giúp Việt Nam tăng thu ngân sách nhà nước và thích ứng với xu thế kinh doanh số.

243 Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra về chính sách tài chính nhằm phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Đào Tùng, Nguyễn Hữu Đại, Bùi Thị Minh Nguyệt // .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 82 - 86 .- 330

Nghiên cứu này tập trung phân tích các kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài chính phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, nhằm hướng đến mục tiêu rút ra các bài học áp dụng cho Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu tổng hợp các chính sách tài chính và hỗ trợ từ các khu vực tiêu biểu như Liên minh Châu Âu, Mỹ và Trung Quốc. Bằng cách so sánh các chiến lược và phương pháp tài chính của các quốc gia này, nghiên cứu đánh giá những yếu tố thành công và thách thức trong việc triển khai mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Những kinh nghiệm quốc tế cung cấp những gợi ý quan trọng về các chính sách tài chính và các yếu tố cần thiết để điều chỉnh và áp dụng phù hợp với điều kiện và nhu cầu của Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam.

244 Rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam / Bùi Thị Vân Anh, Hồ Hồng Phúc, Hoàng Hồng Hạnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 77 - 81 .- 332.04

Rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng và các cơ quan giám sát tài chính. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB), việc nhận diện và quản lý rủi ro tác nghiệp không chỉ đảm bảo hoạt động hiệu quả mà còn góp phần duy trì uy tín và niềm tin của khách hàng. Bài báo này tập trung phân tích chi tiết thực trạng rủi ro tác nghiệp tại VCB, từ các sai sót trong quy trình vận hành, lỗ hổng trong hệ thống kiểm soát nội bộ đến các tác động ngoại cảnh và hành vi con người. Đồng thời, bài báo cũng đưa ra những biện pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp để giúp VCB hoạt động hiệu quả và an toàn hơn, nhằm giảm thiểu và kiểm soát rủi ro, như cải tiến quy trình quản lý, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng công nghệ hiện đại.

245 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết ở Việt Nam và một số khuyến nghị / Nguyễn Minh Tâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 68 - 72 .- 658

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp (DN) luôn được nhiều đối tượng quan tâm bởi hiệu quả hoạt động kinh doanh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng (VLXD) niêm yết tại Việt Nam, xác đinh nguyên nhân của thực trạng, từ đó có những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mẫu nghiên cứu gồm 30 doanh nghiệp VLXD niêm yết trong giai đoạn 2009-2023. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích, đánh giá rủi ro kinh doanh của các DN trong mẫu nhằm làm rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương quan với rủi ro

246 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thành Công // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 63 - 67 .- 658

Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Bằng các phương pháp phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26. Kết quả cho thấy 8 yếu tố gồm Chính sách quản lý; Cơ cấu và nhu cầu vốn; Khả năng cạnh tranh; Mức độ hiện đại của công nghệ; Môi trường kinh tế vĩ mô; Rủi ro kinh doanh; Nhân lực và đối tác, khách hàng; Đặc điểm ngành. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam.

247 Mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết Việt Nam / Lưu Hữu Đức, Phan Thuỳ Dương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 63 - 67 .- 658

Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên các sàn HSX, HNX và UPCOM từ cơ sở dữ liệu FiinPro. Phương pháp hồi quy GMM được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ có mối quan hệ cùng chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp, trong khi tỷ lệ nắm giữ tiền mặt có mối quan hệ ngược chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết. Các khuyến nghị nhấn mạnh việc duy trì cơ cấu vốn linh hoạt, đòn bẩy nợ một cách chiến lược, áp dụng mô hình quản trị tiền mặt và điều chỉnh các chiến lược tài chính phù hợp với động lực thị trường để đảm bảo tăng trưởng bền vững và kiểm soát rủi ro.

248 Đánh giá hệ thống thù lao tài chính của nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp bán lẻ ngành thực phẩm trên sàn thương mại điện tử / Nguyễn Thị Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 48 - 52 .- 658

Với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, các doanh nghiệp bán lẻ trong lĩnh vực thực phẩm ngày càng chuyển sang các nền tảng trực tuyến để tăng doanh số và tiếp cận người tiêu dùng. Tuy nhiên, hệ thống thù lao tài chính cho nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này phải đối mặt với một số thách thức trong việc phù hợp với cả nhu cầu của ngành và kỳ vọng của lực lượng lao động. Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp định lượng để đánh giá hệ thống thù lao tài chính của các doanh nghiệp bán lẻ ngành thực phẩm trên sàn thương mại điện tử thông qua cảm nhận của nhân viên kinh doanh. Kết quả chỉ ra rằng trong khi mức lương cơ bản có tính cạnh tranh, thì việc phân phối các chế độ phúc lợi bổ sung, tiền thưởng và các gói phúc lợi vẫn không nhất quán trong các doanh nghiệp.

249 Sử dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Đức Tố // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 24 - 29 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với dữ liệu từ 32 công ty trong giai đoạn 2018-2023, nghiên cứu phân tích các yếu tố đầu vào gồm tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và chi phí hoạt động, cùng các yếu tố đầu ra như doanh thu và lợi nhuận sau thuế. Kết quả cho thấy sự khác biệt lớn về hiệu quả giữa các công ty, với các công ty lớn như SSI, HSC, và VNDIRECT đạt hiệu suất cao nhờ quản lý tài sản và tối ưu hóa chi phí tốt. Trong đó, các công ty nhỏ hơn gặp khó khăn trong duy trì cạnh tranh và kiểm soát chi phí, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp hơn. Nghiên cứu gợi ý rằng việc cải thiện quản lý tài sản, tối ưu hóa chi phí và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho các công ty. Kết quả này cung cấp cơ sở cho các khuyến nghị chính sách nhằm hỗ trợ các công ty chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh và chuyển đổi số.

250 Một số khuyến nghị thúc đẩy thị trường bất động sản Việt Nam phát triển bền vững / Nguyễn Thị Hằng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- .- 658

Thị trường bất động sản có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội; ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Quản lý, phát triển lành mạnh, bền vững thị trường này, góp phần quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi trong việc thu hút các nguồn đầu tư cho phát triển, đóng góp thiết thực vào quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bài viết khái quát thực trạng về thị trường bất động sản Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển bền vững thị trường này, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới.