CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
241 Nhân tố chính ảnh hưởng tới minh bạch ngân sách của chính quyền địa phương cấp tinh ở Việt Nam / Phan Thị Thu Hiền, Ngô Thị Thu Hồng // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 34-39 .- 330

Nghiên cứu thực hiện thu thập dữ liệu minh bạch ngân sách thông qua chỉ số POBI từ năm 2017-2021, và các chỉ số phản ánh nhân tố quản trị và nhân tố tài chính từ năm 2017-2021. Kết quả cho thấy cả nhân tố quản trị, nhân tố tài chính và nhân tố kinh tế - xã hội đều tác động có y nghĩa thống kê tới minh bạch ngân sách của chính quyền địa phương cấp tỉnh ở Việt Nam.

242 Đo lường hiệu ứng đòn bẩy của ti suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Mô hình TGARCH / Hoàng Thị Thu Hà, Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thu Thủy // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 40-45 .- 658

Bài báo này nhằm đo lường hiệu ứng đòn bẩy của tỷ suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên dữ liệu về giá đóng cửa của chỉ số VN30 trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2023. Bằng việc sử dụng mô hình TGARCH trong các trường hợp về phân phối của sai số ngẫu nhiên và thực hiện một số kiểm định giả thuyết cơ bản, kết quả chỉ ra rằng hiệu ứng đòn bẩy mang giá trị dương, điều này cho biết tin tức xấu trong quá khứ có tác động mạnh hơn tới độ biến động tương lai của tỷ suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam so với tin tức tốt.

243 Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng của các doanh nghiệp ngành nhựa và bao bì niêm yết tại Việt Nam / Mai Thanh Giang, Nguyễn Việt Dũng // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 46-50 .- 658

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng (PTKH) của các doanh nghiệp (DN) ngành nhựa và bao bì niêm yết tại Việt Nam. Với số liệu nghiên cứu của 21 DN trong giai đoạn 2012 - 2023, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tỷ lệ dự phòng rủi ro khó đòi (DPRR), quy mô DN (QMDN), tài chính ngắn hạn (TCNH) có ảnh hưởng ngược chiều đến khoản PTKH với mức y nghĩa thống kê 1%. Các chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu (GRDT), số năm hoạt động (TUOI), doanh lợi doanh thu (DLDT), tỷ lệ hàng tồn kho (HTK), khả năng thanh toán (KNTT) có ảnh hưởng cùng chiều đến khoản PTKH với mức y nghĩa thống kê 1%. Không có bằng chứng thống kê cho thấy chi phí tài chính (CPTC), vòng quay tổng tài sản (VTS) có ảnh hưởng đến các khoản PTKH. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số hàm y chính sách trong xây dựng chính sách tín dụng thương mại của DN ngành nhựa và bao bì niêm yết tại Việt Nam.

244 Các yếu tố quản trị tạo nguồn lơi thế cạnh tranh marketing của doanh nghiệp thương mại bán lẻ và phương pháp đánh giá / Nguyễn Bảo Ngọc, Phùng Thị Thủy // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 61-66 .- 658

Bài viết được thực hiện nhằm xác lập quan niệm tiếp cận; nhận dạng 6 nhóm yếu tố với 30 yếu tố cấu thành và xác định tiêu chí, phương pháp đánh giá các yếu tố quản trị tạo nguồn lợi thế cạnh tranh marketing của doanh nghiệp thương mại bán lẻ. Đồng thời để minh chứng, bài viết sử dụng các tiêu chí, phương pháp đánh giá này trong phân tích thực trạng và nêu ra một số vấn đề cấp thiết cần triển khai nhằm quản trị tối ưu các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh marketing của doanh nghiệp thương mại bán lẻ khi xâm nhập, định vị thế cạnh tranh cao trên thị trường bán lẻ Việt Nam.

245 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tại các tinh phía Đông vùng đồng bằng Sông Cửu Long / Đỗ Ngọc Hảo // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 72-76 .- 658

Nghiên cứu tiến hành khảo sát 398 cán bộ quản ly từ chính quyền địa phương và doanh nghiệp kinh doanh lữ hành về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ các tỉnh phía Đông vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả cho thấy, trong số 05 nhân tố: Kết cấu hạ tầng; Chính sách quảng bá sản phẩm DLCĐ; Nhận thức của chính quyền địa phương; Tài nguyên thiên nhiên và Trình độ người lao động thì 03 yếu tố Chính sách quảng bá sản phẩm DLCĐ; Kết cấu hạ tầng và trình độ người lao động có ảnh hưởng mạnh nhất.

246 Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Thanh Đan // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 77-82 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy ba yếu tố ảnh hưởng đến khả năng KQTC bao gồm: Đòn bẩy tài chính, Quy mô công ty và Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn. Tác giả cũng đưa ra đề xuất cho các DN niêm yết về biện pháp phòng tránh và xử ly KQTC, bao gồm cả những DN đang gặp vấn đề và những DN có thể ngăn chặn khả năng KQTC.

247 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng đồng bằng Sông Cửu Long / Nguyễn Sơn Tùng // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 83-87 .- 658

Nghiên cứu này đã chỉ ra trong số 08 nhân tố được đưa vào phân tích đã có 05 nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNDLNVV bao gồm: Cơ sở hạ tầng hạ tầng; Vốn nhân lực; Nhận thức của chính quyền địa phương; Chính sách xúc tiến thương mại và trình độ khoa học công nghệ. Trong đó: Trình độ khoa học công nghệ; Cơ sở hạ tầng hạ tầng và vốn nhân lực là 03 yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất.

248 Mô hình quản lý nơ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội và định hướng giải pháp / Nguyễn Ngọc Ân // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 88-91 .- 332.12

Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và một số khó khăn, thách thức trong quản ly nợ xấu của MB, bài viết đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện công tác quản ly nợ xấu tại Ngân hàng MB thời gian tới.

249 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số và bài học đối với Việt Nam / Hà Văn Thành // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 92-96 .- 658

Bài viết tập trung tìm hiểu kinh nghiệm quản ly thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số của một số nước trên thế giới, qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

250 Liệu rằng đầu tư công nghệ thông tin và truyền thông có làm gia tăng doanh thu hoạt động dịch vụ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam / Vương Thị Hương Giang, Lương Trần Hoàng Hương, Nguyễn Hữu Mạnh // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 85-100 .- 658

Trong bối cảnh “chuyển đổi số” đang diễn ra mạnh mẽ, bài báo này xem xét ảnh hưởng của đầu tư công nghệ thông tin và truyền thông đến gia tăng thu nhập dịch vụ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2012–2020. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng với hiệu ứng ngẫu nhiên, hiệu ứng cố định, và bình phương tối thiểu tổng quát khả thi cho bộ dữ liệu bảng gồm bộ chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông và dữ liệu từ báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ doanh thu dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng. Phân tích sâu hơn cho thấy tác động của mức độ phát triển hạ tầng kỹ thuật và chỉ số dịch vụ thông tin làm gia tăng thu nhập dịch vụ của NHTM trong khi đó mức độ phát triển hạ tầng nhân lực làm giảm thu nhập dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam. Bài viết này cung cấp một số hàm ý về chiến lược đa dạng hóa danh thu cho các NHTM Việt Nam.