CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2191 Đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục đối với thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn Việt Nam / Vũ Văn Hùng, Hồ Kim Hương // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 45-54 .- 330

Thông qua việc khảo sát điều tra 270 hộ gia đình khu vực nông thôn tại 3 tỉnh Hà Giang, Hà Tĩnh và Trà Vinh, bài viết sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn (MCA) với quy trình phân tích thứ bậc (AHP) để đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục đối với thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn Việt Nam. Kết quả cho thấy các yếu tố kinh tế (0,39) có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục, tiếp theo là chính trị (0,21), khoa học công nghệ (0,21) và cuối cùng là yếu tố xã hội.

2192 Nghiên cứu ý định tiếp tục sử dụng mạng xã hội zalo : từ góc nhìn lý thuyết mạng lưới xã hội và lý thuyết vốn xã hội / Phùng Thanh Bình, Bùi Thị Kim Duyên // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 55-66 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đối với số liệu được thu thập từ 339 người dùng đang sử dụng Zalo. Kết quả phân tích dữ liệu chỉ ra rằng các giả thuyết đề xuất đều được ủng hộ. 8 yếu tố: kích thước mạng, số lượng bạn bè, quan hệ tương tác xã hội, sự bổ sung, sự tương thích, nhận thức giá trị, sự hài lòng và sự tin tưởng có ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng Zalo. Trong đó, sự tin tưởng là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định tiếp tục sử dụng Zalo.

2193 Cân bằng cuộc sống công việc và sự thực hiện công việc của nhân viên trong các doanh nghiệp Việt Nam : vai trò trung gian của hạnh phúc nhân viên / Phạm Thị Bích Ngọc, Lý Thu Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 67-77 .- 658

Bài viết này tập trung xem xét ảnh hưởng của cân bằng cuộc sống công việc tới sự thực hiện công việc thông qua hạnh phúc của nhân viên trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Kết quả khảo sát 399 nhân viên hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp ở Hà Nội chỉ ra rằng cân bằng cuộc sống công việc có ảnh hưởng đáng kể đến sự thực hiện công việc của nhân viên. Hạnh phúc thụ hưởng và hạnh phúc tự do của nhân viên đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa cân bằng cuộc sống công việc và sự thực hiện công việc của họ. Trên cơ sở kết quả này, nhóm tác giả cũng đề xuất một số giải pháp đảm bảo cân bằng cuộc sống công việc đồng thời nâng cao hạnh phúc của nhân viên từ đó tăng hiệu suất thực hiện công việc.

2194 Tác động của phong cách lãnh đạo đến độc lực làm việc: Nghiên cứu định lượng tại các cơ quan phát thanh và truyền hình / Nguyễn Việt Long, Nguyễn Nam Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 78-87 .- 658

Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo là tiêu chí quyết định để tạo động lực cho nhân viên, và cũng chỉ ra phong cách lãnh đạo kết hợp giữa 6 yếu tố (ảnh hưởng bằng phẩm chất, ảnh hưởng bằng hành vi, động lực truyền cảm hứng, sự khích lệ tinh thần, phần thưởng ngẫu nhiên, quản lý theo ngoại lệ chủ động) là hiệu quả nhất trong môi trường phát thanh, truyền hình. Như vậy bài viết góp phần nghiên cứu lý luận về phong cách lãnh đạo, cung cấp số liệu thống kê giúp các nhà quản lý có thể tham khảo, ứng dụng, và đề xuất giải pháp mới phù hợp hơn trong thực tế.

2195 Giải pháp thúc đẩy đào tạo cử nhân kế toán đáp ứng yêu cầu xã hội : tiếp cận từ góc nhìn của doanh nghiệp / Phí Thị Diễm Hồng, Phan Lê Trang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 88-97 .- 657

Nnghiên cứu này thông qua đánh giá thực trạng yêu cầu từ phía đơn vị tuyển dụng về năng lực đối với sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán, để làm cơ sở để đề xuất các giải pháp thực hiện. Áp dụng mô hình khung năng lực kết hợp với chuẩn đầu ra theo tiêu chuẩn kiểm định của Bộ Giáo dục và đào tạo hiện hành, nghiên cứu chỉ ra sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học ngành kế toán không chỉ cần nắm vững về kiến thức mà còn cần đạt được các kỹ năng và thái độ làm việc nhất định.

2196 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của người khuyết tật : nghiên cứu thực nghiệm tại miền Bắc Việt Nam / Phùng Minh Thu Thủy, Hoàng Như Quỳnh, Trần Lưu Phương Hảo, Trần Lệ Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 98-108 .- 658

Nghiên cứu này tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của người khuyết tật tại Việt Nam, từ đó xác định mối tương quan giữa tình trạng việc làm của người khuyết tật với các biến độc lập chính là Sự hỗ trợ từ gia đình và Sự hỗ trợ từ xã hội. Kết quả chỉ ra có sự khác biệt về tỷ lệ có việc ở các nhóm người khuyết tật khác nhau. Đặc biệt, sự hỗ trợ từ gia đình và xã hội đều tác động tích cực đến tình trạng việc làm của người khuyết tật. Nhóm cũng đề xuất một số thay đổi trong chính sách nhằm tăng cơ hội có việc đối với người khuyết tật tại Việt Nam.

2197 Quản trị rủi ro doanh nghiệp, cấu trúc công nghệ thông tin và thành quả hoạt động của doanh nghiệp : vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh / Trần Thị Phương Thanh, Đậu Thị Kim Thoa, Trần Anh Hoa, Phạm Trà Lam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 4-21 .- 658

Nghiên cứu này đã tập trung kiểm tra một mô hình đường dẫn về QTRRDN, cấu trúc CNTT, lợi thế cạnh tranh, và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Các khám phá của nghiên cứu này đã gợi mở những hàm ý quản trị với việc tập trung vào QTRRDN và cấu trúc CNTT để tăng cường lợi thế cạnh tranh và thành quả hoạt động của doanh nghiệp.

2198 Đo lường hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp có vốn nhà nước với các phương pháp ước lượng mới dành cho hàm sản xuất biên ngẫu nhiên / Hoàng Thanh Hiền, Huỳnh Thị Diệu Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 22-34 .- 658

Bài viết này sử dụng những mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SF) phổ biến nhất hiện nay để ước lượng chỉ số TE cho các doanh nghiệp có vốn nhà nước (SOEs) trong giai đoạn 2010 – 2019. Kết quả ước lượng cho thấy chỉ số TE của các SOEs tăng trong giai đoạn 2010 – 2015, nhưng sau đó giảm dần trong giai đoạn 2016 – 2019. Bên cạnh đó, kết quả phân tích theo ngành công nghiệp cũng cho thấy các doanh nghiệp SOEs thuộc ngành sản xuất hóa chất có chỉ số hiệu quả kỹ thuật cao nhất. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến các doanh nghiệp có vốn nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nhóm này.

2199 Tác động của minh bạch và công bố thông tin đến tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Hoàng Diệp Hương, Lê Thị Hương Trà // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 35-51 .- 658

Nghiên cứu này phân tích tác động của tăng cường minh bạch và công bố thông tin báo cáo (MBTT) đến tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư (TSSLYC) tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bằng cách sử dụng mô hình hồi quy trên mẫu nghiên cứu gồm 171 doanh nghiệp trong giai đoạn 2013 – 2019. Kết quả khẳng định việc gia tăng MBTT giúp các công ty giảm TSSLYC. Trong các cấu phần của minh bạch thông tin, minh bạch thông tin tài chính có tác động lớn nhất với TSSLYC.

2200 Ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số đối với người cao tuổi : trường hợp tại Việt Nam / Trần Thị Thanh Ngay // .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 67-81 .- 658

Với 350 mẫu khách hàng đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM). Kết quả cho thấy, ý định sử dụng ngân hàng số của người cao tuổi chủ yếu chịu ảnh hưởng của tính hữu ích và thái độ của người cao tuổi. Phát hiện của nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng phát triển các chiến lược tốt hơn để tăng ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng số đối với người cao tuổi.