CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2181 Giải pháp chuyển đổi số trong quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp / Bùi Thu Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 620 .- Tr. 46 - 48 .- 658

Bài viết đi sâu vào nghiên cứu chuyển đổi số trong quản trị nhân sự có ý nghĩa như thế nào, thách thức mà các doanh nghiệp phải đổi mặt khi chuyển đổi số trong quản trị nhân sự để tiến tới thành công.

2182 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành học kinh tế ở các trường học tại Thành phố Hà Nội / Đỗ Quốc Khánh, Đinh Thế Hùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 14-17 .- 330

Nghiên cứu này, nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành học kinh tế của các bạn học sinh, sinh viên ở các trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập từ học sinh, sinh viên tại các trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Phân tích kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các bạn học sinh, sinh viên lựa chọn ngành học kinh tế. Các yếu tố ảnh hưởng đến sở thích của học sinh, sinh viên và xu hướng thị trường.

2183 Thành quả hoạt động và đo lường thành quả hoạt động tại các doanh nghiệp / Dương Thị Thanh Hiền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 44-47 .- 658

Thành quả hoạt động(TQHĐ) là một bộ các chỉ số tài chính và phi tài chính, cung cấp thông tin về mức độ đạt được các mục tiêu và kết quả. Do đó, để đo lường TQHĐ của doanh nghiệp (DN), tác giả tập trung đo lường dựa trên các chỉ số tài chính và các chỉ số phi tài chính. Thước đo tài chính là các chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh lời, tính thanh khoản, khả năng thanh toán và hiệu quả tài chính.

2184 Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 13 - Đo lường giá trị hợp lý / Lê Thị Thanh Huệ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr.63-68 .- 332

Năm 2005, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) chính thức triển khai dự án "Xây dựng và bàn hành hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) thay thế cho hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hiện hành". Cùng với việc triển khai dự án này, IASB CŨNG CÓ NHỮNG thay đổi quan trọng, trong cách tiếp cận về kế toán và báo cáo tài chính (BCTC), theo hướng chuyển từ quan điểm kế toán theo giá phí lịch sử và đặt trọng tâm vào kế toán doanh thu chi phí theo các giao dịch thực hiện sang cách tiếp cận, dựa trên nguyên tắc ghi nhận tài sản, nợ phải trả theo hướng hợp lý và ghi nhận doanh thu, chi phí theo sự biến động của giá trị tài sản, nợ phải trả.

2185 Lý luận về hệ thống giao dịch phái sinh hàng hóa / Nguyễn Anh Quang // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 75-80 .- 658

Bài viết đưa ra các vấn đề lý luận về hệ thống giao dịch phái sinh hàng hóa. Trong đó, gồm các chủ thể như sàn giao dịch (SGD), người môi giới, nhà bảo hiểm, nhà đầu tư, trung tâm lưu ký và thanh toán, ... Bài viết đưa ra, các vấn đề lý luận về hoạt động giao dịch phái sinh hóa đối với giao dịch tập trung tại sàn, hay những lợi ích của giao dịch tập trung tại sàn, hay những lợi ích của giao dịch phái sinh hàng hóa.

2186 Quản trị kết quả hoạt động trong doanh nghiệp thương mại điện tử / Nguyễn Bích Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr.81-83 .- 658

Bài viết này mô tả các thước đo kết quả hoạt động được sử dụng bởi các DN hoạt động internet và đặc biệt là xem xét một số số liệu có sắn trong Google Analytics, công cụ phân tích được sử dụng rộng rãi nhất cho lưu lượng truy cập trang web.

2187 Tác động trực tiếp của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập / Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Đức Trung // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 2-12 .- 332.12

Nghiên cứu này kiểm định tác động trực tiếp của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập – chủ đề thời sự nhưng vẫn là khoảng trống nghiên cứu. Tín dụng công nghệ phát triển nhanh, lan tỏa trên thế giới trong thời gian ngắn, nhưng giá trị lượng cung khá nhỏ, nơi quá tập trung nơi quá hạn chế, dẫn đến cấu trúc dữ liệu phân tán. Vì vậy, ước lượng tác động của tín dụng công nghệ đến bất bình đẳng thu nhập khá phức tạp. Giải quyết điều này, chúng tôi chọn kỹ thuật hồi quy trong học máy, gồm Ridge và Bayesian Ridge, cùng công cụ sàng lọc biến là kiểm tra tương quan và đo tầm quan trọng của biến. Kết quả cho thấy tín dụng công nghệ tác động tích cực trực tiếp làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán số, đặc biệt trong nhóm người thu nhập thấp, có hiệu quả tốt hơn giúp giảm bất bình đẳng thu nhập.

2188 Ảnh hưởng của COVID-19 đến lao động phi chính thức và bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam / Hoàng Thị Huệ, Nguyễn Quang Huy, Phạm Thị Thục Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền, Phạm Ngọc Anh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 13-23 .- 330

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa đại dịch Covid-19, lao động phi chính thức và bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam thông qua bộ dữ liệu Điều tra Lao động Việc làm trong 3 quý đầu năm 2021. Sử dụng mô hình probit, nghiên cứu chỉ ra Covid-19 làm giảm xác suất trở thành lao động phi chính thức. Đồng thời, thông qua chỉ số Theil’s L, kết quả cũng khẳng định lao động phi chính thức là nguyên nhân chính gây nên bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phân rã Blinder-Oaxaca phân tích các yếu tố gây nên sự bất bình đẳng thu nhập giữa lao động phi chính thức và chính thức. Kết quả cho thấy nhóm đặc điểm cá nhân góp phần tăng bất bình đẳng thu nhập, trong khi nhóm đặc điểm lao động – việc làm và địa lý có xu hướng ngược lại. Từ đó, nghiên cứu cung cấp một số khuyến nghị làm giảm rủi ro và cân bằng phân phối thu nhập của lao động phi chính thức trong bối cảnh Covid-19.

2189 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và nắm giữ tiền mặt : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Vân Hà, Lê Tuấn Thành, Vũ Hương Giang, Trần Minh Thu, Nguyễn Thị Yến // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 24-33 .- 658

Kết quả phân tích chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội và nắm giữ tiền mặt. Tính vững của kết quả thực nghiệm được đảm bảo khi sử dụng các kỹ thuật hồi quy khác nhau như OLS, FE và GMM. Hơn nữa, bằng việc phân chia mẫu nghiên cứu thành nhóm các doanh nghiệp năng lượng và nhóm các các doanh nghiệp phi năng lượng, kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội và nắm giữ tiền mặt chỉ đúng với các doanh nghiệp phi năng lượng. Ngược lại, trách nhiệm xã hội tương quan nghịch chiều với nắm giữ tiền mặt với các doanh nghiệp năng lượng. Kết quả nghiên cứu gợi mở những hàm ý chính chính sách quan trọng đối với các nhà quản trị nhằm hướng tới mục tiêu gia tăng lượng tiền mặt nắm giữ thông qua việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

2190 Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định gây ra rủi ro đạo đức của người lao động tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Đỗ Hoài Linh, Khúc Thế Anh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 34-44 .- 658

Bài viết này tập trung vào rủi ro đạo đức và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của người lao động trong các ngân hàng thương mại cổ phần. Bằng việc kết hợp mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và lý thuyết quy kết, chúng tôi đã gửi bảng hỏi đến các cá nhân hiện đang làm việc trong ngành ngân hàng. Kết quả cho thấy: rủi ro và cơ chế xử phạt của ngân hàng có tác động ngược chiều, trong khi khả năng giám sát, lợi ích khi thực hiện hành vi, mức độ nghiêm trọng và ảnh hưởng danh tiếng có tác động cùng chiều đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của người lao động tại các ngân hàng thương mại cổ phần. Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi cho rằng các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cần đưa ra các quy chuẩn làm việc cho người lao động nhằm tăng tính cụ thể của công việc, cũng như đề ra văn hóa kinh doanh hướng đến việc tránh các hành vi lệch chuẩn.