CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2171 Tác động của mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên đến kết quả công việc của nhân viên môi giới bất động sản tại Việt Nam / Trần Thị Hồng Liên, Cao Thị Giang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 51-59 .- 658

Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết về mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên (Leader – Member Exchange - LMX) để kiểm định tác động của mối quan hệ này tới kết quả làm việc của nhân viên môi giới bất động sản tại Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu từ 246 cặp lãnh đạo – nhân viên được khảo sát cho thấy sự tin tưởng của nhân viên vào người lãnh đạo không tác động đến cảm nhận về chất lượng mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên. Tuy nhiên, nhân tố lãnh đạo tập trung vào mục tiêu có tác động tích cực đến mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên và mối quan hệ này tác động tích cực đến kết quả công việc của nhân viên. Nghiên cứu đã đóng góp thêm một kiểm định thực chứng cho lý thuyết LMX tại một quốc gia đang phát triển và trong một ngành môi giới bất động sản ít được nghiên cứu, đồng thời đưa ra hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp trong ngành.

2172 Tiêu dùng bền vững trong bối cảnh covid-19 : nghiên cứu thực nghiệm với lý thuyết hành vi có kế hoạch / Nguyễn Thị Phương Linh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 60-70 .- 658

Tiêu dùng bền vững là chủ đề được quan tâm trong những năm gần đây và đặc biệt khi đại dịch Covid-19 diễn ra. Sử dụng kết hợp phương pháp định tính – phỏng vấn sâu và phương pháp định lượng, nghiên cứu đã tìm hiểu mối quan hệ giữa các cấu trúc cốt lõi của lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) đối với tiêu dùng bền vững. Kết quả cho thấy thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều ảnh hưởng tích cực đến ý định tiêu dùng bền vững của người Việt Nam trong bối cảnh Covid-19, trong đó, thái độ có mức độ tác động mạnh hơn hai nhân tố còn lại. Nghiên cứu cũng khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa ý định và hành vi tiêu dùng bền vững của người Việt Nam trong bối cảnh Covid-19. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một vài đề xuất cho cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiêu dùng bền vững, hướng đến bảo vệ môi trường.

2173 Ảnh hưởng của marketing xanh đến kết quả tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Nguyễn Thị Xuân Hồng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 71-80 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện để xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố trong marketing xanh với kết quả tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu gồm 255 doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các yếu tố của marketing xanh được nghiên cứu gồm: sản phẩm xanh, giá xanh, phân phối xanh, xúc tiến xanh, con người xanh, quy trình xanh và cơ sở vật chất xanh. Kết quả phân tích định lượng từ mẫu nghiên cứu cho thấy sản phẩm xanh, phân phối xanh, xúc tiến xanh và quy trình xanh tác động tích cực đến kết quả tài chính; giá xanh ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả tài chính; còn con người xanh, cơ sở vật chất xanh không có dấu hiệu ảnh hưởng đến kết quả tài chính của doanh nghiệp. Qua kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đề ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả tài chính của doanh nghiệp trên nền tảng áp dụng marketing xanh.

2174 Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn quan hệ xã hội tới dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên Việt Nam / Dương Công Doanh, Lê Thị Loan // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 81-100 .- 658

Nghiên cứu này áp dụng mô hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) nhằm kiểm định mối quan hệ giữa vốn quan hệ xã hội và dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên Việt Nam. Với dữ liệu được thu thập từ 1.738 sinh viên tại các trường Đại học tại Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính để đánh giá tác động của vốn quan hệ xã hội tới các biến trong mô hình hành vi có kế hoạch. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vốn quan hệ xã hội có ảnh hưởng gián tiếp và tích cự tới dự định khởi sự kinh doanh thông qua cảm nhận khả năng kiểm soát. Tuy nhiên, không có bằng chứng chứng tỏ có mối quan hệ trực tiếp giữa vốn quan hệ xã hội và dự định khởi sự kinh doanh.

2175 Vai trò của Hải quan trong thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam / Trần Nguyễn Khánh Hải // .- 2023 .- Số 12(535) .- Tr. 27-33 .- 336.2

Bài viết đánh giá vai trò của hải quan trong thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích thực trạng thu ngân sách nhà nước của ngành hải quan và đánh giá thu ngân sách nhà nước của ngành hải quan trong cơ cấu tổng thể thu ngân sách nhà nước. Từ đó đưa ra những kiến nghị đến các nhà hoạch định chính sách nhằm đảm bảo thu ngân sách nhà nước.

2176 Tiềm năng và một số giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn tại thành phố Hải Phòng / Bùi Nhật Huy // .- 2023 .- Số 12(535) .- Tr. 34-45 .- 330

Bài viết đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế tuần hoàn tại thành phố Hải Phòng thông qua các ưu điểm và hạn chế. Qua đó bài viết đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và hàm ý chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn tại thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.

2177 Thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối Đại dịch Covid-19 / Huỳnh Thị Cẩm Hà // .- 2022 .- Số 12(535) .- Tr. 46-59 .- 332.6

Bài viết kiểm định tác động của Đại dịch Covid-19 đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian từ ngày 31-12-2019 đến 31-3-2021 bằng phương pháp ước lượng GLS. Kết quả cho thầy tỷ lệ gia tăng của số ca nhiễm Việt Nam có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

2178 Nghiên cứu ý định sử dụng túi mua sắm riêng của giới trẻ bằng phương pháp PLS-SEM / Phạm Hương Oanh, Nguyễn Thị Khánh Chi, Trương Tuấn Anh, Nguyễn Ngọc Quỳnh // .- 2022 .- Số 12(535) .- Tr. 60-69 .- 658.8 12

Bài viết nghiên cứu tác động của sự quan tâm tới moi trường, chính sách khuyến khích của cửa hàng đến ý định mang túi riêng khi đi mua sắm của giới trẻ hiện nay. Kết quả đã gợi ý một số hàm ý chính sách cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ nhằm khuyến khích người tiêu dùng chủ động mang túi riêng khi đi mua sắm.

2179 Minh bạch thể chế và giá trị thương vụ trong thị trường sáp nhập và mua lại xuyên biên giới / Hoàng Dương Việt Anh, Đặng Hữu Mẫn, Nguyễn Ngọc Thắng, Trần Quốc Anh // .- 2022 .- Số 12(535) .- Tr. 71-83 .- 658

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu gồm tất cả các thương vụ sáp nhập và mua lại hoàn thành ở 82 quốc gia tiếp nhận đầu tư giai đoạn 2000-2015 để làm rõ ảnh hưởng của chất lượng kiểm soát tham nhũng ở pham vi quốc gia đến giá trị thương vụ sáp nhập và mua lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi quốc gia tiếp nhận đầu tư gia tăng, Tuy nhiên mối quan hệ này không đơn thuần là tuyến tính. Nghiên cứu nhận thấy, khi quốc gia tiếp nhận đầu tư ngày càng hoàn hảo trong kiểm soát tham nhũng thì giá trị thương vụ đạt đến lại quay đầu giảm.

2180 Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển thị trường bảo hiểm vi mô: Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và hàm ý cho Việt Nam / Bùi Thu Trang, Đào Thị Hoàng Mai // .- 2022 .- Số 12(535) .- Tr. 84-92 .- 368

Bài viết tập trung vào kinh nghiệm của một số quốc gia như Braxin, Ấn Độ và Philippin trong việc xây dựng và triển khai trên thực tế các quy định pháp lý của mình trong lĩnh vực này. Đó sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình phát triển bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.