CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2201 Mối liên hệ giữa rủi ro địa chính trị và sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại ở Châu Á / Lê Anh Tuấn, Phạm Thị Kiều Khanh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 82-101 .- 658

Mô hình nghiên cứu bổ sung thêm các biến tương tác, cách này sẽ giúp phản ánh chính xác hơn vai trò của các nhân tố trung gian như quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn đối với mối quan hệ giữa rủi ro địa chính trị và sự ổn định tài chính của ngân hàng. Kết quả kiểm định cho thấy ảnh hưởng trái chiều của rủi ro địa chính trị đến sự ổn định tài chính nghiêm trọng hơn ở các ngân hàng có quy mô nhỏ và vốn ít.

2202 Đo lường rủi ro hệ thống của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam : cách tiếp cận mới từ chỉ số COVAR và SRISK / Lê Hải Trung, Đỗ Thu Hằng, Tạ Thanh Huyền // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 102-120 .- 332.12

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đo lường và xếp hạng rủi ro hệ thống của 12 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 6 năm 2021 dựa trên biến động thị trường là chỉ số biến động đồng phân vị (CoVaR), và chỉ số rủi ro hệ thống (SRISK). Việc sử dụng dữ liệu thị trường cho phép các ước lượng rủi ro hệ thống có tính liên tục, cập nhật và dựa trên kỳ vọng thị trường, đảm bảo sự đánh giá và giám sát tường xuyên đối với an toàn hệ thống, đặc biệt trong những giai đoạn thị trường biến động mạnh. Dựa trên những đánh giá thực trạng rủi ro hệ thống các NHTM Việt Nam, các tác giả đưa ra khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đo lường và kiểm soát rủi ro hệ thống tại Việt Nam.

2203 Phát triển bền vững ở Việt Nam: thực trạng và định hướng phát triển / Nguyễn Trung Đức // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2022 .- Số 9 (118) .- Tr. 64-71 .- 330

Phân tích một số vấn đề chung về phát triển bền vững, thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam, định hướng mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.

2204 Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động quản lý điểm đến du lịch / Vũ Hương Giang // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2022 .- Số 9 (118) .- Tr. 79-87 .- 658

Làm rõ hệ thống các cơ sở dữ liệu, ứng dụng, nền tảng mà Tổng cục Du lịch đã triển khai trong thời gian từ 2015-2021 để phục vụ cho công tác quản lý điểm đến du lịch theo 5 nội dung: thu thập và phân phối thông tin, quản trị hành chính và nhân sự, marketing điểm đến du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

2205 Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam : thực trạng và hàm ý chính sách / Đỗ Huy Thưởng, Nguyễn Thị Phương Hồng // Châu Mỹ ngày nay .- 2022 .- Số 8 (293) .- Tr. 50-59 .- 332

Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian qua và chỉ rõ nguyên nhân vì sao cho đến nay luồng vốn đầu tư này vào Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của hai nước cũng như so với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ và kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai quốc gia thông qua cách tiếp cận của John Dunning với mô hình OLI và nguồn số liệu thứ cấp. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số hàm ý cho việc thu hút luồng vốn đầu tư của Hoa Kỳ trong thời gian tới.

2206 Cơ sở kinh tế của phân phối lại bằng tiền và hiện vật, thu nhập và thay thế hàng hóa đến hành vi, hiệu quả tiêu dùng / Nguyễn Văn Song, Nguyễn Xuân Điệp, Thái Vân Hà // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 3 - 12 .- 330

Bài viết phân tích ảnh hưởng của chương trình phân phối lại của chính phủ cho người ngheo đến hàng vi, hiệu quả tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của người được trợ cấp thông qua ảnh hưởng thu nhập và ảnh hưởng thay thế.

2207 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng trường hợp các ngân hàng thương mại Nhà nước tại Việt Nam / Nguyễn Kim Quốc Trung // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 13 - 22 .- 332.04

Bài viết xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam, đồng thời ước lượng mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng này. Bằng việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, bài viết đã xác định và kiểm định bốn nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói trên gồm: tính kịp thời, tính bảo mật, tính liên quan và độ tin cậy, từ đó đưa ra một số thảo luận về các nhân tố mang ý nghĩa thống kê.

2208 Từ chính sách kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng dài hạn / Phạm Thế Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 23 - 37 .- 338

Trình bày khung cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các chính sách kinh tế vĩ mô với tăng trưởng trong dài hạn. Tiếp theo thực trạng tài khóa và tiền tệ sẽ được khảo sát và đánh giá nhằm chỉ ra những tồn tại và thách thức đối với Việt Nam trong thời gian tới. Cuối cùng, một số khuyến nghị đối với các định hướng chính sách tài khóa và tiền tệ quan trọng nhằm hướng tới sự ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn.

2209 Tác động của độ mở thương mại và vốn con người đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam / Nguyễn Đăng Hiễn, Phạm Thị Ngọc Sương // .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 38 - 49 .- 330

Bài viết nghiên cứu tác động của độ mở thương mại, vốn con người đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1986 – 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dài hạn độ mở thương mại và vốn con người không có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, trong ngắn hạn độ mở thương mại có tác động âm còn vốn con người có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số khuyến nghị gợi mở hàm ý chính sách phù hợp cho điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam. Từ khóa:

2210 Các nhân tố tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp trong ngành chế biến chế tạo Việt Nam / Phạm Thế Anh // .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 50 - 61 .- 330

Bài viết phân tích và ước lượng các nhân tố tác động đến năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong 22 ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Trong đó, mô hình nghiên cứu thực nghiệm tập trung đo lường vai trò của các doanh nghiệp nước ngoài, sử dụng ba biến số đại diện gồm tỷ trọng tài sản, tỷ trọng lao động và tỷ trọng doanh thu trong từng ngành.