CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
181 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) trong đổi mới sáng tạo tài chính / Nguyễn Văn Hiệu // .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 22 - 26 .- 658
Công nghệ chuỗi khối (Blockchain) là một công nghệ tiên tiến mang tính cách mạng, đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong ngành tài chính. Với khả năng lưu trữ và truyền tải dữ liệu một cách minh bạch, an toàn và phi tập trung, Blockchain mang lại sự đổi mới vượt bậc trong cách các giao dịch tài chính được thực hiện và quản lý. Ứng dụng của Blockchain trong tài chính không chỉ giới hạn ở việc cải thiện hiệu quả và giảm chi phí, mà còn góp phần tăng cường tính minh bạch, giảm thiểu rủi ro gian lận và thúc đẩy sự tin cậy giữa các bên liên quan. Công nghệ này hỗ trợ việc thực hiện các giao dịch quốc tế một cách nhanh chóng với chi phí thấp hơn, đồng thời mở ra cơ hội phát triển các sản phẩm tài chính mới như tiền mã hóa, hợp đồng thông minh (smart contracts) và tài chính phi tập trung (DeFi). Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) và chuyển đổi số quốc gia đã coi việc phát triển và ứng dụng công nghệ Blockchain là một trong những nội dung lớn cần chú trọng phát triển bên cạnh các cấu phần trí tuệ nhân tạo, công nghệ bán dẫn, điện toán đám mây... Bài viết này làm rõ những tiềm năng ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung và trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo tài chính nói riêng và một số hàm ý rút ra đối với Việt Nam trong kỷ nguyên mới của đất nước.
182 Phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam : thực trạng và hàm ý chính sách / Đinh Chí Trung, Đinh Quang Minh // .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 18 - 21 .- 332.024
Trước những thách thức to lớn từ hậu quả biến đổi khí hậu toàn cầu, phát triển bền vững được coi là vấn đề trọng tâm trong tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên Thế giới. Thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, Chính phủ các nước đã và đang triển khai nhiều giải pháp để giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, đảm bảo môi sinh - môi trường. Trong các giải pháp về tài chính, “tín dụng xanh” được xem là giải pháp có hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường, từ đó, góp phần hướng tới phát triển kinh tế bền vững. Tại Việt Nam, tín dụng xanh bắt đầu được quan tâm từ năm 2015. Trong những năm qua, lĩnh vực này đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, để phát triển tín dụng xanh một cách chắc chắn và tạo dấu ấn, Chính phủ và các TCTD cần có các giải pháp đồng bộ, khả thi. Trong nội dung bài viết, tác giả nghiên cứu thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam.
183 Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam : đổi mới từ nhận thức đến thực tiễn / Nguyễn Trọng Cơ, Đặng Tuấn Minh, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 12 - 17 .- 330
Bài viết tập trung phân tích, làm rõ sự chuyển dịch nhận thức về vai trò của KTTN tác động đến những hành động cụ thể trong chính sách và thực tiễn. Từ đó có đánh giá, chỉ ra những thành tựu nổi bật, nhận diện các hạn chế, thách thức còn tồn tại và đề xuất các giải pháp chiến lược nhằm thúc đẩy KTTN phát triển mạnh mẽ, bền vững hơn nữa trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
184 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại / Phạm Thái Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 186 .- Tr. 12 - 16 .- 658.3
Nhân lực là yếu tố quyết định đến thành công và tiến bộ của mỗi quốc gia, trong đó trình độ phát triển nguồn nhân lực là thước đo chủ yếu đánh giá mức độ tiến bộ xã hội, công bằng và phát triển bền vững. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, Việt Nam khẳng định phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá của quá trình chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời là nền tảng phát triển bền vững và gia tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập.
185 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Thị Minh, Ngô Thị Kim Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 186 .- Tr. 25 - 28 .- 658
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta, đóng góp lớn vào quá trình sản xuất, kinh doanh của các ngành trong nền kinh tế. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải, qua đó khuyến nghị những giải pháp về chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc loại hình này là nội dung chủ yếu của bài viết dưới đây.
186 Tác động của cơ cấu nguồn vốn đến sự cân bằng tài chính của các doanh nghiệp ngành điện niêm yết / Hoàng Trung Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 186 .- Tr. 63 - 65 .- 658
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp thông thường được sử dụng chủ yếu để tài trợ đầu tư hình thành tài sản dài hạn của doanh nghiệp, phần còn lại của nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Như vậy, phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và tài sản dài hạn được gọi là nguồn vốn lưu động thường xuyên (ký hiệu là NWC) sẽ phản ánh mức độ phù hợp giữa thời gian đáo hạn của các nguồn tài trợ và thời gian mang lại lợi ích kinh tế của các tài sản tương đồng. Nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ phản ánh sự cân bằng về mặt tài chính và qua đó phản ánh mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Khi sự cân bằng tài chính được cải thiện sẽ làm cho rủi ro tài chính giảm xuống và giá trị doanh nghiệp gia tăng.
187 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại ngân hàng / Nguyễn Thanh Mỹ // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 20 - 27 .- 332.04
Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi các ngân hàng trong và ngoài nước, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) đảm bảo sự phát triển bền vững. Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nổi lên như một giải pháp đột phá, mang đến chìa khóa cho thành công trong bối cảnh đầy thách thức này cho tất cả các tổ chức dù ở lĩnh vực nào. TQM là một mô hình quản lý bắt đầu từ sự cam kết của lãnh đạo, thông qua quá trình giao tiếp và sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức cùng nhau xây dựng một văn hóa cùng hướng đến khách hàng, hướng đến mục tiêu chung của tổ chức là phát triển và phát triển bền vững thông qua quá trình cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm/dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy việc áp dụng hiệu quả TQM sẽ giúp NHTM VN tạo ra văn hóa lấy khách hàng làm trọng tâm, nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, tác giả đã tổng hợp và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn uy tín như tài liệu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Qua đó, phân tích thực trạng áp dụng TQM tại các NHTM VN đánh giá một cách toàn diện, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại các NHTM VN
188 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số địa phương và bài học cho chính quyền tỉnh Bắc Ninh / Hà Thái Sơn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 88-91 .- 658
Trải qua gần 40 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong đó đặc biệt phải kể đến chính sách thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI). Nhiều địa phương có tốc độ phát triển kinh tế cao, ổn định và thành công nhờ sự đóng góp không nhỏ từ phía DN FDI như Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bình Dương. Các địa phương này có nhiều điểm tương đồng với Bắc Ninh, vì vậy nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước (QLNN) đối với DN FDI ở các địa phương nêu trên sẽ giúp Bắc Ninh kế thừa thành tựu quan trọng đồng thời tránh để xảy ra hạn chế, tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế. Dựa vào kết quả nghiên cứu, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị cho chính quyền tỉnh Bắc Ninh.
189 Áp dụng mô hình BSC trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam : nghiên cứu trường hợp sản xuất / Nguyễn Thanh Mỹ // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 20 - 27 .- 658
Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi các ngân hàng trong và ngoài nước, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) đảm bảo sự phát triển bền vững. Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nổi lên như một giải pháp đột phá, mang đến chìa khóa cho thành công trong bối cảnh đầy thách thức này cho tất cả các tổ chức dù ở lĩnh vực nào. TQM là một mô hình quản lý bắt đầu từ sự cam kết của lãnh đạo, thông qua quá trình giao tiếp và sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức cùng nhau xây dựng một văn hóa cùng hướng đến khách hàng, hướng đến mục tiêu chung của tổ chức là phát triển và phát triển bền vững thông qua quá trình cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm/dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy việc áp dụng hiệu quả TQM sẽ giúp NHTM VN tạo ra văn hóa lấy khách hàng làm trọng tâm, nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, tác giả đã tổng hợp và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn uy tín như tài liệu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Qua đó, phân tích thực trạng áp dụng TQM tại các NHTM VN đánh giá một cách toàn diện, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại các NHTM VN
190 Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng: Kinh nghiệm các nước trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 92-96 .- 332.12
Việt Nam đang từng bước thực hiện cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động ngân hàng là yêu cầu cần thiết. Bài viết nghiên cứu xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin của ngân hàng trên thế giới và thực trạng này ở Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.