CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
181 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thành Công // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 63 - 67 .- 658

Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Bằng các phương pháp phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26. Kết quả cho thấy 8 yếu tố gồm Chính sách quản lý; Cơ cấu và nhu cầu vốn; Khả năng cạnh tranh; Mức độ hiện đại của công nghệ; Môi trường kinh tế vĩ mô; Rủi ro kinh doanh; Nhân lực và đối tác, khách hàng; Đặc điểm ngành. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam.

182 Mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết Việt Nam / Lưu Hữu Đức, Phan Thuỳ Dương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 63 - 67 .- 658

Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên các sàn HSX, HNX và UPCOM từ cơ sở dữ liệu FiinPro. Phương pháp hồi quy GMM được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ có mối quan hệ cùng chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp, trong khi tỷ lệ nắm giữ tiền mặt có mối quan hệ ngược chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết. Các khuyến nghị nhấn mạnh việc duy trì cơ cấu vốn linh hoạt, đòn bẩy nợ một cách chiến lược, áp dụng mô hình quản trị tiền mặt và điều chỉnh các chiến lược tài chính phù hợp với động lực thị trường để đảm bảo tăng trưởng bền vững và kiểm soát rủi ro.

183 Đánh giá hệ thống thù lao tài chính của nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp bán lẻ ngành thực phẩm trên sàn thương mại điện tử / Nguyễn Thị Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 48 - 52 .- 658

Với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, các doanh nghiệp bán lẻ trong lĩnh vực thực phẩm ngày càng chuyển sang các nền tảng trực tuyến để tăng doanh số và tiếp cận người tiêu dùng. Tuy nhiên, hệ thống thù lao tài chính cho nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này phải đối mặt với một số thách thức trong việc phù hợp với cả nhu cầu của ngành và kỳ vọng của lực lượng lao động. Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp định lượng để đánh giá hệ thống thù lao tài chính của các doanh nghiệp bán lẻ ngành thực phẩm trên sàn thương mại điện tử thông qua cảm nhận của nhân viên kinh doanh. Kết quả chỉ ra rằng trong khi mức lương cơ bản có tính cạnh tranh, thì việc phân phối các chế độ phúc lợi bổ sung, tiền thưởng và các gói phúc lợi vẫn không nhất quán trong các doanh nghiệp.

184 Sử dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Đức Tố // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 24 - 29 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với dữ liệu từ 32 công ty trong giai đoạn 2018-2023, nghiên cứu phân tích các yếu tố đầu vào gồm tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và chi phí hoạt động, cùng các yếu tố đầu ra như doanh thu và lợi nhuận sau thuế. Kết quả cho thấy sự khác biệt lớn về hiệu quả giữa các công ty, với các công ty lớn như SSI, HSC, và VNDIRECT đạt hiệu suất cao nhờ quản lý tài sản và tối ưu hóa chi phí tốt. Trong đó, các công ty nhỏ hơn gặp khó khăn trong duy trì cạnh tranh và kiểm soát chi phí, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp hơn. Nghiên cứu gợi ý rằng việc cải thiện quản lý tài sản, tối ưu hóa chi phí và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho các công ty. Kết quả này cung cấp cơ sở cho các khuyến nghị chính sách nhằm hỗ trợ các công ty chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh và chuyển đổi số.

185 Một số khuyến nghị thúc đẩy thị trường bất động sản Việt Nam phát triển bền vững / Nguyễn Thị Hằng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- .- 658

Thị trường bất động sản có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội; ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Quản lý, phát triển lành mạnh, bền vững thị trường này, góp phần quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi trong việc thu hút các nguồn đầu tư cho phát triển, đóng góp thiết thực vào quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bài viết khái quát thực trạng về thị trường bất động sản Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển bền vững thị trường này, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới.

186 Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Trung Quốc / Nghiêm Thúy Hằng, Đồng Xuân Dương // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 71 - 78 .- 332

Trong kỷ nguyên kinh tế “bình thường mới” (Mí^ỉiS), Chính phủ Trung Quốc đang hướng tới mô hình tăng trưởng định tính thay cho mô hình tăng trưởng định lượng hiện có. Đê phù hợp với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ sản xuất sang phát triển công nghệ cao, Chính phủ Trung Quốc đã triển khai chiến lược “Khởi nghiệp và đổi mới đại chúng” (À&ÊỊJlllZ.7jẨtẾll^JÍ) thông qua việc đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp nhằm tạo ra các động lực tăng trưởng mới mang tính bền vững. Các chính sách mới của Chính phủ Trung Quốc đã khiến văn hóa khởi nghiệp, cơ sở hạ tầng và các nền tảng hỗ trợ cho các công ty khởi nghiệp phát triển nhanh chóng. Bài viết tập trung làm rõ thực trạng, những thành tựu và hạn chế của hệ sinh thái khởi nghiệp của Trung Quốc trong giai đoạn 2012-2022, trên cơ sở đó bước đầu làm rõ vị thế, đặc thù, năng lực cạnh tranh, triển vọng phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Trung Quốc trong thời gian tới.

187 Nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản / Lê Đăng Minh, Lưu Ngọc Trịnh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 71 - 78 .- 658

Cho đên nay, hầu hết các hình thức xuất khẩu lao động Việt Nam sang Nhật Bản đêu tăng trưởng nhanh, có quy mô và chiếm thị phần lớn. Tuy vậy, trong thời gian sống và làm việc tại Nhật Bản, lao động Việt Nam đã bộc lộ khá nhiều vấn đề và điểm yếu, như trình độ chuyên môn và tay nghề thấp, cơ cấu việc làm mất cân đối, vi phạm pháp luật và tập quán xã hội của nước sở tại... Những vấn đề này đã ảnh hưởng khá tiêu cực đến hình ảnh Việt Nam nói chung và lao động Việt Nam nói riêng. Nguyên nhân chủ yếu là do trước khi sang Nhật Bản làm việc, lao động Việt Nam chưa được chuẩn bị tốt về kiến thức chuyên môn và tay nghề, chưa được đào tạo và huấn luyện chu đáo về đạo đức nghề nghiệp, cũng như những hiểu biết đầy đủ về các khía cạnh xã hội, văn hóa và luật pháp Nhật Bản... Đe tận dụng tốt thị trường lao động Nhật Bản, bài viết kiến nghị một số giải pháp chủ yếu giúp cải thiện năng lực cứng và mềm cho lao động Việt Nam trước khi đưa họ sang Nhật Bản làm việc và học tập trong tương lai.

188 Quá trình hình thành chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Đài Loan / Nguyễn Đức Chiện, Ngô Văn Vũ // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 51-60 .- 658

Trong chiến lược phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem là hạt nhân quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển ở phương Tây và một số nước và vùng lãnh thổ công nghiệp mới ở châu Á, trong đó có Đài Loan cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những doanh nghiệp này đóng góp quan trọng đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bài viết* trình bày khái quát lịch sử phát triển kinh tế Đài Loan; phân tích làm rõ quá trình hình thành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các thời kỳ phát triển và chuyển đổi; từ đó đưa ra một số bàn luận, gợi mở hàm ý cho Việt Nam trong việc hoạch định chính sách hỗ trợ phát triển cho loại hình doanh nghiệp này.

189 Hợp tác nông nghiệp Việt Nam - Nhật Bản : cơ hội và thách thức / Nguyễn Thị Thanh Lam, Nguyễn Thị Ánh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 22-31 .- 327

Là một trong những quốc gia có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất của Việt Nam, Nhật Bản thường xuyên ủng hộ và hỗ trợ nước ta trong các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, các nhà đầu tư Nhật Bản cũng dành nhiều sự quan tâm tới lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam. Với lợi thế về điều kiện phát triển nông nghiệp ở Việt Nam và ưu thế về tiến bộ công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của Nhật Bản, hai quốc gia đã đạt được nhiều thành tựu trong hợp tác nông nghiệp. Bài viết đề cập tới thực trạng hợp tác phát triển nông nghiệp Việt Nam - Nhật Bản, đánh giá hiệu quả hợp tác cùng cơ hội và thách thức cho hợp tác nông nghiệp giữa hai quốc gia.

190 Tác động của việc công bố thông tin phát triển bền vững (ESG) tới hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Hữu Ánh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 2 .- Tr. 44-47 .- 332

Nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ không nhất quán của việc công bố thông tin phát triển bền vững (ESG) tới hiệu quả tài chính (FP) tại các doanh nghiệp (DN) phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Các tài liệu nghiên cứu trước đây chủ yếu được thực hiện tại các nước phát triển và có các kết luận khác nhau. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ này là tích cực ở cả chỉ số tổng hợp ESG và từng khía cạnh môi trường, xã hội, quản trị. Hơn nữa, nghiên cứu xem xét mối quan hệ này trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2019-2021 và kết quả định lượng cho thấy, mặc dù trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, DN thực hành ESG và công bố thông tin phát triển bền vững nhiều hơn thì hiệu quả tài chính sẽ tốt hơn.