CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
191 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp trực thuộc Bộ Quốc phòng / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 19 – 21 .- 658
Các doanh nghiệp xây lắp trực thuộc BQP là những doanh nghiệp trên 50% vốn quốc phòng. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp quân đội nói riêng chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường ngành xây dựng, việc ổn định và giữ vững hiệu quả sản xuất - kinh doanh là cực kỳ khó khăn. Do vậy, nghiên cứu để đánh giá những nhân tố tác động lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng trực thuộc BQP là cấp thiết, nhằm đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp, góp phần giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như hiệu quả bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp xây lắp vốn quốc phòng.
192 Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại khu kinh tế, các khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình / Phạm Thị Ánh Nguyệt // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 22 – 24 .- 658
Tại tỉnh Thái Bình, nhìn chung công tác quản lý người lao động nước ngoài trên địa bàn đã được tăng cường và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, các huyện, thành phố, đơn vị liên quan tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý và từng bước đi vào nề nếp, hiệu quả. Tuy nhiên, trước những điều kiện mới trong bối cảnh hội nhập, các địa phương đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào khu kinh tế và các khu công nghiệp, lực lượng lao động nước ngoài tăng nhanh, dẫn đến việc quản lý gặp những khó khăn nhất định, đòi hỏi phải có những giải pháp chiến lược để vừa đảm bảo đạt được hiệu quả kinh tế xã hội vừa giữ vững trật tự xã hội, an ninh quốc phòng.
193 Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Điện cơ Hóa chất 15 / Đào Thúy Hằng, Thân Phương Thảo // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 25 – 27 .- 658
Việc quản lý tốt doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn cũng như khả năng đạt hiệu quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh đưa doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh còn nhiều bất cập và chưa cung cấp thông tin đầy đủ cho các nhà quản lý sử dụng thông tin để phục vụ cho việc phân tích, đưa ra quyết định. Do đó, nghiên cứu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và thương mại là một đề tài có ý nghĩa cả về thực tế và lý luận.
194 Mỗi xã một sản phẩm”: giải pháp hiệu quả góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Hồ Thị Hiền, Trần Thị Thanh Hường, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 28 – 30 .- 658
Tỉnh Nghệ An đang cùng triển khai thực hiện ba chương trình mục tiêu quốc gia là Xây dựng nông thôn mới, Xóa đói giảm nghèo bên vững và Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền th núi. Tính đến hết năm 2023, các chương trình này đã bước đầu tạo nên những kết quả tích cực,đã có nhiều th dự án và mô hình kinh tế được triển khai. Bài viết sẽ đánh giá về mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” cũng như cũ kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương để từ đó đưa ra những kinh nghiệm áp dụng cho Nghệ An nhằm phát huy hiệu quả trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
195 Hiệp ước Basel II và III : thực trạng pháp lý và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Nguyễn Diệu Hương, Nguyễn Đức Trung // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 31 – 33 .- 658
Áp dụng Basel II và Basel III là xu hướng tất yếu đối với hầu hết các ngân hàng trên thế giới bởi lẽ nó góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu thế này. Theo đó, nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định nghiêm ngặt từ Basel, chúng tôi cho rằng, Ngân hàng Nhà nước đã có những chuẩn bị kỹ càng trong những năm qua, đặc biệt là xây dựng khuôn khổ pháp lý với việc ban hành các văn bản hướng dẫn liên quan. Đây là hướng đi đúng đắn nhằm thể chế hóa một cách khá chi tiết theo thông lệ quốc tế. Do vậy, thật sự thiết thực khi nhìn nhận và đánh giá lại thực trạng pháp lý để chỉ ra những hạn chế nhất định từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn tại Việt Nam. Bài viết này một mặt nào đó sẽ góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên.
196 Kinh tế tuần hoàn: nhìn từ thực tế các doanh nghiệp dệt may của tỉnh Hưng Yên / Đỗ Thị Thủy Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 34 – 36 .- 658
Việt Nam đang thực hiện 16 Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTAs) với các nước và các khu trong bối cảnh CMCN 4.0 đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Thực tế đó đang tạo ra các cơ hội và thách thức rất lớn cho ngành công nghiệp dệt may của cả nước nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng. Cụ thể, tại tỉnh Hưng Yên có số lượng doanh nghiệp dệt may (DNDM) khá đông, nhưng chủ yếu là quy mô trung bình, quy mô vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu là gia công cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Năng lực quản trị của đội ngũ cán bộ các DNDM tại tỉnh Hưng Yên còn rất nhiều bất cập về quản trị điều hành, thiết kế và sáng tạo mẫu mã, đàm phán ký kết hợp đồng và tiếp thị bán hàng trực tiếp trên thị trường quốc tế.
197 Tác động chuyển đổi số đến hoạt động marketing xanh của các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống / Lại Doãn Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 37 – 39 .- 658
Marketing xanh trong ngành F&B là một cách tiếp cận để giảm tác động tiêu cực lên môi trường, tập trung vào việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, từ đó có tác động trực tiếp tới hành vi của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp có chuỗi đồ uống phổ biến tại Việt Nam đang dần áp dụng chiến lược marketing xanh để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình, đồng thời góp phần vào việc bảo vệ môi trường. Bài viết của tác giả phân tích cơ hội và thách thức của ngành F&B trong việc áp dụng marketing xanh hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp áp dụng chuyển đổi số trong hoạt động marketing xanh nhằm hạn chế tối thiểu việc xả rác thải nhựa ra môi trường.
198 Mối quan hệ giữa kỹ năng với cơ hội có việc làm của sinh viên ngành Tài chính – ngân hàng Trường Đại học Giao thông Vận tải / Phạm Ngọc Hải, Nguyễn Văn Khoa // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 40 – 42 .- 658
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy nhị phân để kiểm định mối quan hệ giữa các nhóm kỹ năng với cơ hội có việc làm của sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Giao thông Vận tải. Kết quả kiểm định cho thấy các nhóm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tự làm việc, kỹ năng tư duy, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng tin học có ảnh hưởng tới cơ hội có việc làm của sinh viên. Trong đó kỹ năng giao tiếp có ảnh hưởng mạnh nhất, kỹ năng tin học có ảnh hưởng thấp nhất. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện các kỹ năng để tăng cơ hội có việc làm cho sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Giao thông Vận tải.
199 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới / Trần Thị Thanh Hoa // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 43 – 45 .- 658
Hoạt động xuất khẩu tại thành phố Hà Nội cũng đạt được khá nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu của thành phố Hà Nội trong giai đoạn vừa qua phát triển chưa bền vững. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu còn thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ; chưa khai thác một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình độ lao động, quản lý... Bài viết phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn trong giai đoạn tới.
200 Đạo đức nghề nghiệp và vai trò trách nhiệm xã hội / Bùi Nhất Giang // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 46 – 48 .- 658
Đạo đức nghề nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với người hành nghề kế toán kiểm toán. Những hành vi nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong kiểm toán là việc đưa ra các quyết định mang tính đạo đức, điều này không nên bị coi là đơn giản và tầm thường. Các hành vi phi đạo đức của kế toán – kiểm toán viên sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và xã hội. Tín nhiệm và tin cậy và vốn chính cho bất kỳ ngành nghề nào và là điều quan trọng nhất để ngành nghề đó có thể duy trì và phát triển. Điều này đòi hỏi các ngành nghề nói chung, kế toán- kiểm toán nói riêng phải coi phục vụ cộng đồng như nhiệm vụ chính và lợi ích cá nhân của họ chỉ nằm trong khuôn khổ cung cấp dịch vụ.