CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1921 Các nhân tố phía cầu tác động đến tài chính toàn diện tại Việt Nam / Phạm Thị Hoàng Anh, Trần Thị Thu Hường // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 3-12 .- 332.1

Kết quả mô hình các nhân tố tác động tới tài chính toàn diện tại Việt Nam chỉ ra rằng: Giới tính có tác động ngược chiều tới việc sở hữu tài khoản, sử dụng các dịch vụ tiết kiệm, sử dụng thẻ ATM, sử dụng thẻ tín dụng, sử dụng dịch vụ bảo hiểm, đầu tư. Tác động của biến tuổi (Age) và tuổi bình phương (Age2) lần lượt có dấu tác động dương và âm (có mức độ ý nghĩa 1%) nghĩa là tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa độ tuổi và việc sở hữu tài khoản ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Tình trạng hôn nhân, học vấn, thu nhập, mức độ truy cập Internet có tác động dương và có ý nghĩa thống kê tới tài chính toàn diện. Qua kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị chính sách phù hợp trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện của Việt Nam nhằm thực hiện tốt Chiến lược tài chính quốc gia về tài chính toàn diện.

1922 Phát hành cam kết bảo lãnh ngân hàng theo ISP98 / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 13-18 .- 332.12

Bài viết tập trung giới thiệu ISP98, đồng thời đưa ra một số lưu ý cho các tổ chức tín dụng Việt Nam khi phát hành bảo lãnh dưới hình thức LC dự phòng.

1923 Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng e-KYC tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh / Phạm Thị Huyền, Ngô Thị Ngọc Hoa, Trần Thị Thắng, Đặng Minh Hiền // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 19-29 .- 658

Bài viết sử dụng mô hình TAM (Technology Acceptance Model) để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng e-KYC tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thông qua khảo sát khách hàng trong khoảng thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2022, nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố: Cảm nhận dễ sử dụng, Cảm nhận hữu ích, Chuẩn chủ quan, Bảo mật, Sự đổi mới của ngân hàng và Thái độ tác động đến ý định sử dụng e-KYC. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố Chuẩn chủ quan, Thái độ có tác động lớn nhất đến ý định sử dụng e-KYC và Chuẩn chủ quan, Cảm nhận hữu ích có tác động lớn nhất đến Thái độ. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh sử dụng e-KYC trong thời gian tới.

1924 Hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 30-37 .- 332.12

Dựa trên số liệu giai đoạn 2018 - 2022 của 28 NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, bài viết phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trên các khía cạnh dư nợ tín dụng, tỉ lệ nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng; phân tích hiệu quả kinh doanh theo các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Kết quả phân tích báo cáo tài chính của các NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy, trong giai đoạn 2020 - 2022, dưới tác động của dịch Covid-19, rủi ro tín dụng có xu hướng gia tăng, nhưng hiệu quả kinh doanh của các NHTM thông qua các hệ số ROA và ROE không có biến động nhiều so với giai đoạn 2018 - 2019. Vấn đề này bị chi phối bởi tính đặc thù kinh doanh trong ngành Ngân hàng.

1925 Sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley - Những vấn đề đặt ra / Hà Thị Tuyết Minh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 45-49 .- 332.12

Bài viết mong muốn đem đến cho người đọc những phân tích, đánh giá với những số liệu cụ thể, trực quan về những vấn đề xoay quanh vụ ngân hàng SVB phá sản, thông qua việc trả lời các câu hỏi: Tại sao SVB phá sản? SVB phá sản có tạo hiệu ứng domino đối với hệ thống ngân hàng tại Mỹ không? Người gửi tiền của SVB có bị mất tiền hay không? Và bài học gì rút ra cho các ngân hàng?

1926 Nâng cao quản trị rủi ro về thanh khoản, đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng / Trần Thị Kim Khôi // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 797 .- Tr.63-66 .- 332.04

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2016-2021 và 9 tháng đầu năm 2022. Tác giả sử dụng tài liệu nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bức tranh cụ thể về tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ huy động và cho vay. Trên cơ sở kết quả tìm được, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao quản trị rủi ra thanh khoản, đảm bảo tính ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

1927 Ngân hàng số tại Việt Nam : thực trạng và các khuyến nghị phát triển / Đỗ Thế Dân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 797 .- Tr.67-70 .- 332.04

Bài viết nghiên cứu về thực trạng ngân hàng số tại Việt Nam, tìm hiểu những động lực phát triển, những thách thức, khó khăn mà quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực này đang gặp phải.

1928 Sử dụng ngân hàng chính sách làm công cụ điều tiết phát triển kinh tế : kinh tế từ Trung Quốc / Hoàng Nguyên Khai // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2023 .- Số 1 (122) .- Tr. 75-81 .- 330

Khái quát kinh nghiệm của Trung Quốc về việc thành lập và đưa vào hoạt động 3 ngân hàng chính sách. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam, ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, Đảng, Quốc hội và chính phủ cũng như thành lập một số định chế tài chính hoạt động có tính chất chính sách. Bài viết tiến hành phân tích, đánh giá, tập trung làm rõ các nội dung nói trên, đưa ra khuyễn nghị hàm ý chính sách.

1929 Chính sách kinh tế của Trung Quốc gắn với mô hình hiện đại hóa kiểu Trung Quốc sau Đại hội XX và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Huy Quý // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2023 .- Số 1 (257) .- Tr. 3-12 .- 330

Phân tích và đánh giá tác động của các định hướng chính sách kinh tế gắn với mô hình hiện đại hóa của Trung Quốc sau Đại hội XX, sẽ đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam.

1930 Phát triển kinh tế xanh ở Nam Phi : thành tựu và hạn chế / Hồ Diệu Huyền, Nguyễn Thúy Anh // .- 2023 .- Số 12 (208) .- Tr. 28-36 .- 330

Phân tích và chỉ ra những thành tựu và hạn chế về phát triển kinh tế xanh tại Nam Phi trong thời gian qua, một mặt nhằm phản ánh thực trạng về phát triển kinh tế xanh ở Nam Phi, mặt khác, nêu một số hàm ý chính sách và bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.