CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1931 Nghiên cứu sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng với M-Banking : thực nghiệm từ lý thuyết công bằng / Phạm Minh Đạt, Lê Xuân Cù // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 42-51 .- 332.12
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức công bằng, sự hài lòng, và lòng trung thành khách hàng đối với ngân hàng di động (m-banking) dựa trên lý thuyết công bằng. Dữ liệu được tập hợp từ 389 khách hàng sử dụng m-banking tại Hà Nội nhằm kiểm định mô hình đề xuất. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính để nhận diện sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc lý thuyết công bằng gồm công bằng thông tin, công bằng phân phối, công bằng tương tác, công bằng thủ tục, và công bằng về phí đến nhận thức công bằng trong m-banking. Đồng thời, nhận thức công bằng ảnh hưởng ý nghĩa đến sự hài lòng và lòng trung thành. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số bình luận và kiến nghị đã được đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề về nhận thức cân bằng và sự hài lòng; từ đó, cải thiện chất lượng của dịch vụ m-banking thông qua duy trì lòng trung thành khách hàng.
1932 Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng không khí tại thành phố Cần Thơ / Khổng Tiến Dũng, Nguyễn Anh Đức,Tống Yên Đan, Bùi Lê Thái Hạnh // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 61-71 .- 658
Nghiên cứu tìm hiểu nhận thức và mức sẵn lòng trả để cải thiện chất lượng không khí của người dân thành phố Cần Thơ. Điểm thú vị của kết quả nghiên cứu là mức độ nhận thức của người dân ở cả nội và ngoại ô tương đối cao và tỷ trọng sẵn lòng trả không có sự chênh lệch nhiều (68% và 58%). Tuy nhiên, mức sẵn lòng trả ở ngoại ô chỉ bằng một nửa so với nội ô (33.000 đồng/tháng và 72.000 đồng/tháng). Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả ở ngoại ô gồm số thành viên trong gia đình và sự tác động của người xung quanh. Ở nội ô, các biến này gồm thu nhập, chất lượng không khí cảm nhận (chỉ tiêu AQI), trình độ học vấn, có tham gia thể dục ngoài trời và mức sẵn lòng trả của người khác. Nghiên cứu đề xuất các chính sách nên tập trung vào việc giảm phương tiện cá nhân, nâng cao chất lượng phương tiện công cộng và nhận thức của người dân về tác hại của ô nhiễm không khí.
1933 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Thị Quế // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 72-81 .- 657
Công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét vai trò công nghệ thông tin trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ kiểm toán viên nội bộ, giám đốc và trưởng phòng trong các doanh nghiệp cổ phần tại Hà Nội, nhóm tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng để xử lý dữ liệu. Kết quả chỉ ra rằng, công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi trong quá trình kiểm toán. Công nghệ thông tin đặc biệt được sử dụng để tạo ra các chứng từ, sổ sách và các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Mặt khác, công nghệ thông tin cũng được sử dụng bởi các kiểm toán viên và các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Kiểm toán viên nội bộ sử dụng công nghệ thông tin vì nó giúp rút ngắn thời gian của công việc và hoàn thành công việc của họ một cách hiệu quả, chính xác hơn. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm toán.
1934 Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng nội địa : trường hợp điểm đến Đà Nẵng / Phan Nguyễn Bảo Hoàng, Võ Thanh Hải, Phạm Xuân Sơn, Lê Đức Toàn // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 82-92 .- 658
Lòng trung thành điểm đến của du khách có vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của một điểm đến du lịch. Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách nội địa đối với điểm đến Đà Nẵng, trong đó đã tích hợp nhân tố ‘Giá cả’ trong việc cấu thành chất lượng dịch vụ, và sử dụng các phương pháp như EFA, CFA và SEM để khẳng định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lòng trung thành của du khách nội địa đối với điểm đến Đà Nẵng. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 5 nhân tố tác động gián tiếp và 1 nhân tố tác động trực tiếp đến lòng trung thành của du khách nội đia đối với điểm đến Đà Nẵng, và tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao lòng trung thành của du khách, góp phần thu hút du khách quay lại điểm đến Đà Nẵng.
1935 Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội / PGS., TS. Tô Ngọc Hưng, TS. Lê Thị Phương // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 3-8 .- 332.1
Phát triển thị trường tài chính với cơ cấu hoàn chỉnh, được quản lí và hoạt động hiệu quả là định hướng lớn được Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra nhằm thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình thể chế hóa định hướng và chủ trương của Đảng đã tạo ra một nền tảng pháp lí ngày càng hoàn thiện cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển. Nhờ đó, thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã có những sự phát triển vượt bậc trong thời gian gần đây, về cả doanh nghiệp và khối lượng phát hành cũng như nhà đầu tư. Tuy nhiên, thị trường cũng bộc lộ những vấn đề về minh bạch thông tin, tuân thủ các quy định pháp luật của doanh nghiệp phát hành và các cam kết với nhà đầu tư. Đây là những vấn đề cần được khắc phục kịp thời để thị trường trái phiếu phát huy vai trò và chức năng của mình trong thị trường tài chính Việt Nam.
1936 Tác động của Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới đến mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã ở Việt Nam và một số kiến nghị / Trần Linh Huân, Nguyễn Phạm Thanh Hoa, Nguyễn Phạm Hải Phượng // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 9-14 .- 330
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế, trong đó, nổi bật là việc đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia trên thế giới cùng sự tích cực khi tham gia vào các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới. Các hiệp định này đã tác động mạnh mẽ đến kinh tế của nước ta, thúc đẩy và mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo ra một môi trường giao thương buôn bán năng động cũng như thu hút đầu tư nước ngoài. Ngoài tác động về mặt kinh tế, hàng loạt các lĩnh vực có sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật cũng chịu sự tác động, trong đó, có lĩnh vực pháp luật về kinh tế tập thể. Từ đó, việc hoàn thiện pháp luật về kinh tế tập thể đã được đặt ra nhằm hướng đến sự phù hợp và tương thích trong quy định của các hiệp định. Xuất phát từ nhu cầu này, bài viết phân tích những tác động của FTA thế hệ mới đến pháp luật về kinh tế tập thể, từ đó, đưa ra một số đề xuất, kiến nghị.
1937 Sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Chí Chinh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 15-22 .- 332.12
Bài viết phân tích thực trạng sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Với dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 189 cán bộ thẩm định tín dụng và phỏng vấn sâu 11 chuyên gia là lãnh đạo của các NHTM Việt Nam, bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên kĩ thuật phân tích thống kê so sánh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế cần phải thay đổi. Vì vậy, để giúp các NHTM Việt Nam có thể vận dụng tốt hơn những công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, qua đó nâng tầm quản trị rủi ro tín dụng, bài viết đã gợi ý một số giải pháp giúp các NHTM Việt Nam khắc phục những hạn chế này.
1938 Ảnh hưởng của nhận thức về rủi ro và lợi ích tới việc sử dụng các dịch vụ Fintech của giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Trịnh Thị Phan Lan, Phạm Thị Huệ // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 23-29 .- 658
Bài viết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đối với việc sử dụng các dịch vụ công nghệ tài chính (Fintech) của giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi ích kinh tế và sự thuận tiện của việc sử dụng Fintech ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về lợi ích của người dùng Fintech, nhận thức về rủi ro của người dùng Fintech bị ảnh hưởng bởi rủi ro tài chính và rủi ro bảo mật của Fintech. Nhận thức lợi ích ảnh hưởng tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng Fintech của người dùng và bị tác động tiêu cực bởi nhận thức rủi ro, kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác. Từ đó, bài viết đưa ra các khuyến nghị với các tổ chức tín dụng nên tăng cường nhận thức về lợi ích và giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình sử dụng của khách hàng nhằm thúc đẩy phát triển các dịch vụ Fintech.
1939 Tín dụng và chính sách tín dụng bất động sản trong bối cảnh mới / Trần Hùng Sơn, Lê Đức Quang Tú, Hồ Hữu Tín // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 30-37 .- 332.1
Trong phát triển thị trường BĐS tại Việt Nam, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Trong giai đoạn 2011 - 2022, thị trường BĐS có nhiều biến động, đây cũng là giai đoạn chính sách tín dụng BĐS có nhiều thay đổi với mục tiêu kiểm soát tín dụng và chất lượng tín dụng vào lĩnh vực BĐS của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Mục tiêu của bài viết này là phân tích nguồn vốn tín dụng cho phát triển thị trường BĐS trong giai đoạn 2011 - 2022 tại Việt Nam, cũng như những ảnh hưởng của chính sách tín dụng BĐS đến hoạt động cho vay của các ngân hàng. Từ các phân tích, nhóm tác giả nêu một số đề xuất, khuyến nghị liên quan đến chính sách tín dụng BĐS trong bối cảnh mới.
1940 Góc nhìn đương đại về quản trị công ty và vai trò của quản trị công ty hiệu quả / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 38-40 .- 658
Bài viết sẽ giới thiệu góc nhìn đương đại trên thế giới về quản trị công ty và đề cập vai trò, lợi ích của việc quản trị công ty hiệu quả.