CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1931 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn covid 19 / Dương Nguyễn Thanh Tâm, Phan Thị Khánh Vy, Nguyễn Ngọc Thanh Thư // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 71 - 74 .- 658

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn đại dịch covid -19 thông qua dữ liệu bảng được thu thập từ báo cáo được kiểm toán của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021 và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các mô hình OLS,FEM, GMM sai phân. Từ các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả khuyến nghị các chính sách để nâng cao hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại.

1932 Tác động của hệ số an toàn vốn lên thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Triệu Thị Thanh Huyền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 75 - 78 .- 658

Bài viết ước lượng sự tác động của hệ số an toàn vốn đến thu nhập lãi cận biên của 17 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam từ dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng này trong giai đoạn 2020 – 2021. Với việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để tiến hành ước lượng, kết quả cho thấy khi hệ số an toàn vốn tăng sẽ làm tăng thu nhập lãi cận biên, điều này phù hợp với cơ sở lý thuyết. Dựa trên kết quả này, bài viết đưa ra một số khuyến nghị trong việc tăng thu nhập lãi cận biên đảm bảo tính hiệu quả kinh doanh, khuyến khích các ngân hàng thương mại phát triển ổn định.

1933 Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng khách hàng trong tài trợ thương mại / Nguyễn Văn Nhật // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 79 - 81 .- 658

Bài viết trao đổi tổng quan về hoạt động tài trợ thương mại trong ngân hàng, quy trình thẩm định tín dụng khách hàng trong tài trợ thương mại hiện nay từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng khách hàng trong tài trợ thương mại của ngân hành trong thời gian tới.

1934 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý, giám sát thị trường chứng khoán / Nguyễn Văn Tuyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 88 - 91 .- 658

Thị trường chứng khoán Việt Nam đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, thu hẹp khoảng cách so với thị trường tín dụng. Trong giai đoạn 2020 – 2022, thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường biến động mạnh nhất thế giới khi tăng trưởng kỷ lục và cũng giảm mạnh tương ứng trong giai đoạn từ đầu năm 2022 đến tháng 10/2022. Điều này đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý, giám sát thị trường trong thời gian tới, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định, bền vững.

1935 Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ODA qua kho bạc nhà nước thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quốc Anh // .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 92 - 94 .- 658

Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ODA qua kho bạc nhà nước thành phố Hồ Chí Minh.

1936 Yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển logistic hàng không tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Xuân Quyết, Bùi Hồng Đăng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 95 - 98 .- 658

Bài viết phân tích yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển logistic hàng không qua đó đề xuất giải pháp tăng cường đầu tư phát triển logistic hàng không tại thành phố Hồ Chí Minh.

1937 Thuê ngoài dịch vụ hoàn tất đơn hàng trong thương mại điện tử / Phạm Văn Kiệm // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 99 - 102 .- 658

Bài viết chỉ ra các mô hình hoàn tất đơn hàng của logistics trong thương mại điện tử và các khuyến nghị về mặt giải pháp nhằm phát triển dịch vụ hoàn tất đơn hàng trong thời gian tới.

1938 Kinh nghiệm quốc tế về huy động vốn đầu tư phát du lịch và hàm ý đối với Nghệ An / Nguyễn Thanh Huyền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 106 - 108 .- 658

Mục tiêu của du lịch tỉnh Nghệ An đến năm 2030 là cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trong khu vực, một số quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản có nền du lịch phát triển, thu hút rất nhiều du khách, đặc biệt là khách quốc tế. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công trong phát triển du lịch tại các nước này là huy động vốn đầu tư. Kinh nghiệm về huy động vốn đầu tư cho phát triển du lịch tại một số quốc gia là rất cần thiết và bổ ích đối với Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng.

1939 Nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng xanh tại các doanh nghiệp du lịch / Nguyễn Quang Vĩnh, Lục Mạnh Hiển, Ngô Thị Hồng Hạnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 109 - 112 .- 658

Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh (GSCM) tại các doanh nghiệp du lịch, thông qua kết quả khảo sát của 230 nhà quản lý từ cấp bộ phận đến cấp cao tại các doanh nghiệp du lịch. Kết quả cho thấy, GSCM của các doanh nghiệp du lịch chịu tác động nhiều nhất bởi các nhân tố: Hợp tác với các nhà cung cấp; cam kết với khách hàng; tuân thr các quy định về trường; nhận thức từ bên trong doanh nghiệp. Các kết quả thống kê mô tả cũng cho thấy, mức độ đồng ý cao của các nhân tố tác động đến GSCM của các nhà quản trị tại các doanh nghiệp du lịch.

1940 Phát triển nguồn nhân lực nữ trong ngành ngân hàng Việt Nam trước tác động của nền kinh tế số / Nguyễn Lan Anh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2022 .- Số 23 .- Tr. 34 - 40 .- 658

Bài viết phân tích những lợi thế của lao động nữ so với lao động nam, đồng thời đưa ra đề xuất nhằm phát huy năng lực của nguồn nhân lực nữ đang làm việc tại các ngân hàng. Từ đó, tác giả đi đến kết luận nhân lực nữ chất lượng cao là đối tượng rất dễ thích nghi với thời đại số và sẽ có những đóng góp lớn cho ngành tài chính ngân hàng trong tương lai.