CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1911 Các nhân tố tác động đến hành vi đổi mới sáng tạo của giảng viên đại học tại Việt Nam / Nguyễn Văn Chương, Cao Quốc Việt // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 52-67 .- 658
Nghiên cứu này cung cấp một mô hình phân tích hệ thống các nhân tố thúc đẩy đổi mới sáng tạo bao gồm: sự tự tin vào năng lực bản thân, văn hóa cởi mở học tập, cảm nhận về tác động xã hội đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam. Với dữ liệu khảo sát từ 471 giảng viên, kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tự tin vào năng lực bản thân, văn hóa cởi mở học tập, cảm nhận về tác động xã hội có tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc. Từ đó, nghiên cứu có đóng góp vào mô hình hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc, đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo của các giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam.
1912 Đặc điểm kinh doanh homestays du lịch cộng đồng và hàm ý chính sách giảm nghèo : bằng chứng từ mô hình Heckman, kỹ thuật Lasso và thang đo Likert / Đỗ Xuân Luận // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 68-85 .- 658
Phân tích các đặc điểm kinh doanh homestays và đề xuất hướng can thiệp chính sách nhằm giảm nghèo thông qua phát triển du lịch cộng đồng. Dựa trên dữ liệu thu thập từ phỏng vấn 370 hộ ở Tây Bắc Việt Nam và mô hình hồi Heckman 2 bước, kỹ thuật Lasso và thang đo Likert, kết quả cho thấy hầu hết kinh doanh homestays tập trung ở một số tầng lớp thượng lưu, có thành viên gia đình hoặc người thân làm việc tại chính quyền địa phương. Các hộ kinh doanh homestays cũng có khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng tốt hơn các hộ khác. Những người dân bản địa mong muốn nhưng gặp trở ngại trong sở hữu homestays do những rào cản như thiếu vốn, kiến thức và các mối quan hệ xã hội. Vai trò của hiệp hội du lịch, hợp tác xã để kết nối sự tham gia và hưởng lợi của người dân từ kinh doanh homestays còn rất hạn chế.
1913 Vai trò của chất lượng dịch vụ logistics trong thương mại điện tử đối với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng gen Z tại thị trường Hà Nội / Vũ Phương Thảo, Vũ Tuấn Dương // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 86-101 .- 658
Đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ logistics (LSQ) của các trang thương mại điện tử đối với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng gen Z tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu từ 392 khách hàng chỉ ra LSQ bao gồm ba yếu tố cấu thành là tính đúng thời điểm, tính sẵn và tình trạng đơn hàng. Trong khi tình trạng đơn hàng và tính sẵn có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng thì tính đúng thời điểm không cho thấy vai trò thúc đẩy hai biến phụ thuộc. Cuối cùng, sự hài lòng được chứng minh có khả năng dự báo lòng trung thành của khách hàng gen Z. Từ các khám phá này, một số hàm ý được đề xuất giúp các doanh nghiệp nâng cao LSQ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.
1914 Lãnh đạo chuyển đổi, năng lực đổi mới và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Bùi Quang Hùng, Trịnh Thùy Anh, Nguyễn Ngọc Thông // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 102-118 .- 658
Trình bày những kết quả của nghiên cứu về tác động của lãnh đạo chuyển đổi đến năng lực đổi mới và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và phân tích tập mờ áp dụng trong phân tích so sánh (fsQCA) là các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết này. Có 212 giám đốc và lãnh đạo cấp cao của các công ty sản xuất và dịch vụ từ thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương đã trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu cho thấy rằng lãnh đạo chuyển đổi có ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả fsQCA chứng minh rằng sự kết hợp của các thành phần năng lực đổi mới tạo ra các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
1915 Quản lí nhà nước đối với mô hình kinh tế hợp tác xã tại Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị / Trần Linh Huân, Trần Thị Bảo Chân, Nguyễn Phạm Thanh Hoa, Phạm Thị Hải Vân // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 3-9 .- 330
Phát triển kinh tế tập thể được xem là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng như hiện nay và đây cũng chính là thành phần kinh tế quan trọng bên cạnh kinh tế nhà nước của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tuy nhiên, khu vực kinh tế tập thể hay mô hình hợp tác xã của nước ta ở thời điểm hiện tại chưa thực sự phát huy hiệu quả theo đúng mục tiêu, chính sách của Nhà nước. Do vậy, cần phải có giải pháp để phát huy và nâng cao tiềm lực của kinh tế tập thể, đặc biệt là đối với công tác quản lí nhà nước. Xuất phát từ thực tiễn này, bài viết sẽ phân tích tình hình quản lí nhà nước đối với mô hình hợp tác xã trong giai đoạn hiện nay, chỉ ra một số khó khăn, thách thức; cuối cùng, đề xuất các giải pháp.
1916 Tác động của hệ số an toàn vốn tới tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến nghị / Lê Hải Trung, Nguyễn Bích Ngân, Nguyễn Bích Ngọc // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 10-18 .- 332.12
Mục tiêu của bài nghiên cứu là đánh giá và phân tích định lượng tác động của hệ số CAR đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2021 dựa trên mẫu nghiên cứu bao gồm 26 NHTM với các đặc trưng khác nhau về quy mô, tính chất sở hữu và mô hình kinh doanh. Kết quả chính của nghiên cứu này là đã chỉ ra việc gia tăng hệ số CAR giúp các NHTM Việt Nam mở rộng hoạt động tín dụng nhanh hơn. Dựa trên cơ sở này, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam nhằm giúp nâng cao hệ số CAR góp phần mở rộng hoạt động tín dụng, đồng thời đáp ứng các yêu cầu pháp lí về hệ số CAR theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
1917 Mối quan hệ giữa thẩm định tín dụng và hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lưu Phước Vẹn, Trần Thị Kim Khôi // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 19-26 .- 332.12
Đánh giá mối quan hệ giữa thẩm định tín dụng (tính cách người vay, khả năng hoàn trả nợ vay, mục đích sử dụng vốn vay và tài sản bảo đảm) và hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dữ liệu được thực hiện bằng cách phỏng vấn nhân viên của 30 NHTM cổ phần, có 198 bảng câu hỏi đạt yêu cầu, mã hóa và xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ đồng biến đáng kể giữa thẩm định tín dụng và hiệu quả cho vay ở mức độ tin cậy 95%. Từ đó, nhóm tác giả khuyến nghị các NHTM cần xem xét thật kĩ các yếu tố về tính cách của người đi vay, khả năng thanh toán, mục đích sử dụng tiền vay, tài sản bảo đảm trước khi phê duyệt nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng.
1918 Tín dụng xanh tại Việt Nam : thực trạng và một số khuyến nghị / Nguyễn Thị Ánh Ngọc // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 27-32 .- 332.12
Tại Việt Nam, hoạt động tín dụng xanh cũng đã được triển khai thực hiện trong những năm gần đây và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo, nông nghiệp sạch và nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc và thách thức trong quá trình triển khai thực hiện mô hình tăng trưởng mới này. Thông qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xanh ở Việt Nam trong thời gian qua, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
1919 Cho vay mua nhà ở xã hội đối với người thu nhập thấp - Nhìn từ góc độ pháp lí / Trần Thanh Liêm // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 33-40 .- 332.12
Khái quát về hoạt động cho vay mua nhà ở xã hội, nhà ở đối với người có thu nhập thấp. Ý nghĩa của hoạt động cho vay mua nhà ở xã hội đối với người có thu nhập thấp. Quy định pháp luật và một số vấn đề đặt ra liên quan đến hoạt động cho vay mua nhà ở đối với người có thu nhập thấp. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật cho vay mua nhà ở đối với người có thu nhập thấp.
1920 Ảnh hưởng của kiến thức và sự tự tin đến hành vi ra quyết định của khách hàng trong sử dụng dịch vụ tài chính / Nguyễn Hoài Nam // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 54-58 .- 332.12
Bài viết làm rõ khái niệm kiến thức và sự tự tin của khách hàng; đồng thời, phân tích những ảnh hưởng về kiến thức của khách hàng đến quá trình ra quyết định. Bên cạnh đó, phân tích hiệu quả việc ra quyết định của khách hàng trong trường hợp họ quá tự tin hoặc thiếu tự tin. Bài viết cũng đưa ra các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc nâng cao kiến thức tài chính của khách hàng nhằm khuyến nghị thúc đẩy hành vi sử dụng dịch vụ tài chính, nâng cao hiệu quả ra quyết định của khách hàng.





