CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1901 Hoàn thiện chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuế đất / Nguyễn Tân Thịnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 28-32 .- 333.33023
Bài viết trao đổi về một số vấn đề chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện chính sách thu tiền sử sụng đất thu tiền thuê đất.
1902 Quản lý nhà nước đối với giá đất thị trường ở Việt Nam / Đinh Tấn Phong // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 33-36 .- 333.33068
Bài viết này phân tích thực trạng quản lý nhà nước hiện nay đối với giá đất thị trường và đề xuất những giải pháp cụ thể hoàn thiện nội dung về giá đất trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giá đất thị trường.
1903 Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản / Hoàng Văn Cường, Hoàng Nam Anh, Nguyễn Viết Thịnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 36-39 .- 333.33068
Vốn FDI cũng thể hiện vai trò đi đầu để kéo theo các doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh trong nước. Trên thực tế, tỷ lệ đầu tư FDI vào Việt Nam liên tục tăng trưởng qua các năm, hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư vào việt Nam ngày càng đi vào chiều sâu, không giảm về độ sôi động và chất lượng. Bài viết tập trung vào làm rõ một số nội dung về nguồn vốn FDI, nguồn vốn được xem là “điểm tựa” cho doanh nghiệp bất động sản hiện nay.
1904 Thu hút FDI vào Việt Nam : cơ hội và thách thức trong bối cảnh hậu covid-19 / Nguyễn Thị Thanh Thủy // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 48-50 .- 330
Trong bài viết này, tác giả khái quát thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong 10 năm gần đây và sử dụng phương pháp phân tích SWOT để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức đối với thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh hậu covid-19.
1905 Sự bất định và xu hướng chuyển dịch thu nhập trong ngành ngân hàng / Đặng Văn Dân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 15-20 .- 332.12
Nghiên cứu cung cấp những hàm ý trong việc chuyển dịch thu nhập trong ngành ngân hàng để đối phó với xu thế bất định.
1906 Nâng cao năng lực về phòng chống rửa tiền của cán bộ thực thi thông qua các hoạt động đào tạo / Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Nhật Minh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 21-27 .- 332.12
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích thống kê tổng hợp trên cơ sở thông tin dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cán bộ, nhân viên của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan công an và hải quan từ tháng 8/2022 đến tháng 11/2022 nhằm đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu nâng cao nhận thức, xây dựng năng lực, phòng chống rửa tiền tại các đơn vị nêu trên. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo PCRT tại Việt Nam.
1907 Bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước / Nguyễn Cảnh Hiệp, Nguyễn Thị Thu Trang // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 36-46 .- 332.12
Bài viết chỉ ra rằng, quy định về Bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng trở nên kém hấp dẫn và không có tác dụng thúc đẩy hoạt động đầu tư vào một số loại dự án đặc thù được Chính phủ khuyến khích. Từ kết quả phân tích đó, tác giả đưa ra một số đề xuất hoàn thiệm quy đinh này nhằm hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
1908 Tác động của định hướng học hỏi, năng lực tiếp thu và năng lực thích nghi đến kết quả kinh doanh : vai trò điều tiết của cường độ cạnh tranh / Đào Trung Kiên, Nguyễn Danh Nguyên, Lê Hiếu Học, Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Văn Duy // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 4-19 .- 658
Đánh giá ảnh hưởng của định hướng học hỏi, năng lực tiếp thu và năng lực thích nghi đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được thiết lập dựa trên ứng dụng lý thuyết năng lực động doanh nghiệp và xem xét vai trò điều tiết của cường độ trạnh tranh đến quan hệ giữa các dạng năng lực động và kết quả kinh doanh. Chúng tôi sử dụng một khảo sát và phân tích dữ liệu bằng mô hình cấu trúc (PLS – SEM) từ 432 doanh nghiệp ỏ cả ba khu vực Bắc – Trung – Nam cho thấy định hướng học hỏi, năng lực tiếp thu và năng lực thích nghi đều có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Cường độ cạnh tranh cũng được tìm thấy có vai trò điều tiết quan hệ giữa năng lực thích nghi và kết quả kinh doanh. Cuối cùng nghiên cứu cũng ung cấp một vài hàm ý quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp để thiết lập năng lực động đáp ứng với sự cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường nhanh chóng như hiện nay.
1909 Mối quan hệ giữa nhận thức, thái độ và ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nông Thị Như Mai // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 20-37 .- 658
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Số liệu được sử dụng đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu khẳng định hầu hết các giả thuyết đề xuất ban đầu đều được chấp nhận, và cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đây. Khi người dùng cá nhân nhận thức được rằng việc sử dụng công nghệ mới dễ dàng, hữu ích, đáng tin tưởng và ít rủi ro thì họ sẽ thay đổi thái độ và gia tăng ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý dựa trên kết quả nghiên cứu.
1910 Kết nối vận tải hàng hải trong vai trò giảm thiểu tác động tiêu cực của khoảng cách địa lý đối với xuất khẩu của Việt Nam / Huỳnh Thị Diệu Linh, Hoàng Thanh Hiền // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 38-51 .- 658
Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy Hai bước hệ thống GMM (Two-step system Generalized Method of Moments), và sử dụng các kiểm định cần thiết, để đảm bảo kết quả ước lượng của mô hình là vững, không chệch và phù hợp. Kết quả ước lượng của đa số các biến đều có ý nghĩa thống kê và phù hợp với các giả thuyết của mô hình trọng lực. Kết quả thực nghiệm không những khẳng định tầm quan trọng của kết nối vận tải hàng hải đối với xuất khẩu của Việt Nam mà còn kết luận kết nối vận tải đường biển song phương hiệu quả sẽ giúp giảm tác động tiêu cực của khoảng cách địa lý.





